Văn bản khác 1870/2005/HD-GDĐT

Hướng dẫn số 1870/2005/HD-GDĐT về công tác thanh tra giáo dục năm học 2005 - 2006 do Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 1870/2005/HD-GDĐT công tác thanh tra giáo dục 2005 - 2006


UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1870/2005/HD-GDĐT

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2005 

 

HƯỚNG DẪN

CÔNG TÁC THANH TRA GIÁO DỤC NĂM HỌC 2005-2006 

Căn cứ Chỉ thị số 22/2005/CT-BGD ngày 29 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về "Nhiệm vụ của toàn ngành trong năm học 2005-2006".
Căn cứ "Hướng dẫn công tác thanh tra giáo dục" số 6606/BGD&ĐT-TTr ngày 1 tháng 8 năm 2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học 2005-2006 ngày 11 tháng 8 năm 2005 của Ngành Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội hướng dẫn công tác thanh tra giáo dục như sau:

A. QUÁN TRIỆT NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA TOÀN NGÀNH

Cán bộ, giáo viên và thanh tra viên cần thấm nhuần và thực hiện tốt 7 nhiệm vụ trọng tâmcủa Ngành trong năm học 2005-2006:

1. Tổ chức cho toàn ngành quán triệt sâu sắc tinh thần và nội dung của Luật Giáo dục (sửa đổi), các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội, các Chương trình hành động của Chính phủ, Chỉ thị năm học của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo, các Nghị quyết và Chỉ thị của Thành ủy, HĐND và UBND Thành phố, tạo bước chuyển biến mới về quản lý giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thủ đô, tích cực chuẩn bị sơ kết 2 năm thực hiện 9 chương trình hành động của Ngành vào cuối năm 2005.

2. Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông, thực hiện có hiệu quả và chất lượng việc đổi mới chương trình và SGK lớp 4, lớp 9, kết hợp với củng cố và nâng cao chất lượng các lớp đã thay sách, thực hiện tốt thí điểm chương trình phân ban lớp 12; phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giữ vững chất lượng mũi nhọn. Triển khai thực hiện tốt chương trình, giáo trình THCN đã biên soạn. Đổi mới công tác thi, kiểm tra đánh giá. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục hướng nghiệp, giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống lịch sử của Thủ đô, nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng và giáo dục thẩm mỹ. Kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm xây dựng lối sống lành mạnh, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống tai nạn thương tích. Quan tâm giáo dục trẻ khuyết tật và công tác y tế học đường.

3. Tiếp tục hoàn thiện và củng cố, điều chỉnh mạng lưới, quy mô trường học trên cơ sở đảm bảo chất lượng, sắp xếp tuyến tuyển sinh hợp lý, tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục chuyên nghiệp, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo.

4. Đẩy mạnh họat động bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo tinh thần Chỉ thị 40 CT/TW của Ban Bí thư. Phấn đấu đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, phấn đấu 100% giáo viên đạt chuẩn và tăng tỉ lệ giáo viên trên chuẩn. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng năng lực, đạo đức, phong cách, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Tổ chức tốt Hội giảng, Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp. Đẩy mạnh cuộc vận động " Xây dựng Nhà trường văn hóa - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch" và cuộc vân động "Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”. Đẩy mạnh thực hiện ba đề án công tác của Thành ủy: Cải cách hành chính - Nâng cao hiệu quả kinh tế - Cải thiện môi trường xã hội.

5. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập, khai thác mọi tiềm năng, huy động mọi nguồn lực thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục. Thực hiện tốt chính sách phát triển giáo dục mầm non, củng cố kết quả phổ cập tiểu học trong độ tuổi và phổ cập THCS, đẩy nhanh tiến độ phổ cập trung học. Mở rộng thí điểm BTVH trung học theo chương trình 11 môn; nâng cao chất lượng giáo dục không chính quy, củng cố hoạt động của trung tâm giáo dục cộng đồng. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, các trung tâm tin học, ngoại ngữ, đẩy mạnh quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực giáo dục đào tạo... .

6. Tích cực triển khai có hiệu quả chương trình kiên cố hóa, hiện đại hóa trường lớp, đẩy mạnh xóa phòng học cấp 4 ở bậc Mầm non, giải quyết có hiệu quả việc di dời hộ dân trong trường học, từng bước giải quyết việc tách cấp ở các trường còn chung CSVC, tiếp tục thực hiện chương trình chiếu sáng học đường. Hoàn thành Dự án Chu Văn An. Tăng cường đầu tư và phấn đấu xây dựng thêm trường đạt chuẩn quốc gia và thư viện trường học đạt chuẩn. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kết hợp với đẩy mạnh việc vận động giáo viên tự làm và sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập và công tác quản lý.

7. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới trong quản lý, chấn chỉnh kỷ cương, nền nếp, nâng cao hiệu lực quản lý, thực hiện nghiêm chỉnh phương châm "bám sát cơ sở, kỷ cương trong quản lý, thực chất trong đánh giá”. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng, đẩy mạnh công tác thanh tra, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hiện tượng vi phạm quy chế chuyên môn, quy định trong công tác quản lý tài chính, thi cử, tuyển sinh và các biểu hiện vi phạm khác.

B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA THANH TRA NĂM HỌC 2005-2006

I. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật

Sở GD&ĐT và các phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai các hoạt động tuyêntruyền, phổ biến đến cán bộ, công chức của các đơn vị về Luật Giáo dục(sửa đổi), Luật Thanh tra, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại tố cáo, Nghị quyết số 37/2004/QH11 khóa XI, kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về giáo dục và Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.

II. Kiện toàn bộ máy Thanh tra giáo dục

1. Nâng cao nhận thức về công tác thanh tra

Để phát huy hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra, tăng cường trật tự kỷ cương quản lý, cán bộ giáo viên trong toàn ngành cần tiếp tục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và tác dụng của kiểm tra, thanh tra, một chức năng thiết yếu của công tác quản lý Nhà nư­ớc về giáo dục và trong công tác của mỗi nhà trường. Cán bộ làm công tác quản lí cần xác định rõ thanh tra là công cụ sắc bén tác động mạnh đến chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo của mỗi cơ sở giáo dục. Do đó, phải có ý thức coi công tác thanh tra là nhiệm vụ của chính mình. Mỗi cán bộ, giáo viên và người làm công tác thanh tra cần nhận thức đúng đắn việc phối hợp chặt chẽ giữa người làm công tác thanh tra và người được thanh tra, giữa thanh tra chuyên ngành với thanh tra Nhà nước và thanh tra nhân dân để hoàn thành nhiệm vụ. Trong công tác thanh tra, cần quán triệt 7 nhiệm vụ trong tâm của Ngành và thấm nhuần Chỉ thị 40- CT/TW của Ban bí thư Trung ương và Chỉ thị 35 /CT-TU của Thành uỷ về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.

2. Tổ chức lực lượng thanh tra

- Trên cơ sở đội ngũ thanh tra viên kiêm nhiệm được Giám đốc bổ nhiệm trong nhiệm kỳ 2004-2006, thanh tra Sở và các phòng Giáo dục và Đào tạo sẽ tiến hành rà soát những thanh tra viên đến hạn nghỉ hưu, những cộng tác viên không hoàn thành nhiệm vụ, trình Giám đốc bổ sung để có đủ lực lượng nhằmhoàn thành các chỉ tiêu thanh tra đánh giá hoạt động sư­ phạm của giáo viên và phân loại trường học theo Thông tư số 07/2004/TT-BGD&ĐT ngày 30/3/2004 của Bộ GD&ĐT và Hướng dẫn số 106/TTr ngày 31/3/2004 của Thanh tra Bộ. Cán bộ được bổ nhiệm làm công tác thanh tra phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, hiểu biết pháp luật, vững vàng về chuyên môn, yêu nghề và tận tụy với công việc, được tập huấn trước khi làm nhiệm vụ.

- Các phòng GD&ĐT nhất thiết phải bố trí 1 cán bộ theo dõi công tác thanh tra, giúp Trưởng phòng tiếp công dân, giải quyết vụ việc theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

- Các phòng GD&ĐT và các tr­ường trực thuộc cần phải phối hợp với Công đoàn các cấp để củng cố về tổ chức và chỉ đạo chặt chẽ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của Luật thanh tra và Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 9/8/1988 của Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

- Đề xuất với Thanh tra Thành phố bồi dưỡng lực lượng thanh tra để nâng cao trình độ nghiệp vụ và bổ nhiệmcác chức danh cho thanh tra viên.

- Tổ chức lực lượng tham gia các cuộc thanh tra phải gọn nhẹ, tiết kiệm thời gian, công sức và tập trung đánh giá khách quan theo những nội dung chủ yếu của mỗi cuộc thanh tra. Sau khi thanh tra, phải thông báo kịp thời kết quả để thực sự phát huy tác dụng của hoạt động thanh tra.

III. Nội dung công tác thanh tra

Thanh tra Sở và các phòng GD&ĐT cần bám sát hướng dẫn, chỉ đạo của Thanh tra Bộ và của Thanh tra Thành phố, hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Ngành, tập trung vào trọng tâm thanh tra hoạt động dạy, học và quản lí nhà trường, đảm bảo chỉ tiêu của Bộ, bao gồm :

1.Thanh tra công tác quản lý

1.1. Thanh tra công tác quản lý chuyên môn:

- Tập trung thanh tra việc tuân thủ quy chế các kỳ thi, thực hiện quy chế chuyên môn, đặc biệt chú trọng đến việc chỉ đạo dạy học theo sách giáo khoa mới lớp 4, lớp 9, sách thí điểm phân ban lớp 12 và việc triển khai thực hiện giáo trình mới biên soạn của Ngành ở các trường THCN; quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm tại các trường trung học.

- Thanh tra việc thực hiện kế hoạch của các phòng Giaó dục và Đào tạo về dự giờ đánh giá giáo viên theo quy định, đảm bảo chỉ tiêu 20% tr­ường và số giáo viên được thanh tra trong năm học.

- Thanh tra thực hiện ứng dụng Công nghệ thông tin vào việc quản lý thông tin về học sinh, quản lý điểm, quản lý thi và tuyển sinh.

- Thanh tra về điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, trật tự, vệ sinh, an toàn thực phẩm, cảnh quan, môi trường sư phạm và chương trình chiếu sáng học đường.

1.2. Thanh tra công tác quản lý tổ chức, nhân sự:

-Tiếp tục thanh tra việc sử dụng đội ngũ cán bộ giáo viên, việc quản lí hồ sơ công chức và đánh giá công chức hàng năm, việc ký và thực hiện hợp đồng lao động đối với các trường ngoài công lập.

-Thanh tra, đánh giá công tác xây dựng, kiện toàn và nâng cao chất l­ượng đội ngũ giáo viên theo tinh thần của Chỉ thị 40-CT/ TW và Chỉ thị 35/CT-TU của Thành uỷ.

- Giải quyết dứt điểm những vụ việc KNTC để tăng cường quản lý cán bộ, chống tham nhũng, tiêu cực, đồng thời bảo vệ quyền hợp pháp của cán bộ, giáo viên. Kiên quyết xử lý những người lợi dụng dân chủ để KNTC trái quy định của pháp luật.

1.3. Thanh tra công tác quản lý tài chính, tài sản:

- Triển khai rộng rãi trong toàn ngành công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BCT ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính. Thanh tra công tác quản lý các nguồn kinh phí: ngoài ngân sách, nguồn huy động từ nhân dân, kinh phí chương trình mục tiêu, nguồn viện trợ từ nước ngoài.

- Thanh tra việc huy động đóng góp của phụ huynh học sinh, của nhân dân để phát hiện và ngăn ngừa những khoản thu, chi trái với quy định của Nhà n­ước và Thành phố.

- Thanh tra việc quản lý, huy động và sử dụng ngân sách, quĩ thư viện, tổ chức kiểm tra hoạt động thư viện theo các nguyên tắc quy định.

- Thanh tra việc sử dụng và bảo quản CSVC phục vụ dạy và học.

2. Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên

- Thanh tra tổ chức hoạt động sư phạm và phúc tra kết quả đánh giá hoạt động sư phạm của cộng tác viên thanh tra đối với bậc THPT.

- Kiểm tra công tác thanh tra hoạt động sư phạm và phúc tra kết quả của các phòng giáo dục.

- Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng hồ sơ thanh tra chuyên môn và đánh giá giáo viên của các trường trực thuộc.

3. Thanh tra chuyên đề

3.1. Chuyên đề dạy và học:

- Đối với ngành học mầm non: Cần tập trung thanh tra, kiểm tra:

·Việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy trẻ ở lứa tuổi mầm non, làm quen với văn học và chữ viết.

·Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ bằng vệ sinh an toàn thực phẩm. Đặc biệt là chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 tuổi.

·Tăng cường kiểm tra đột xuất việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy chế nuôi dạy trẻ trong các trường mầm non, chú ý các trường ngoài công lập, các nhóm trẻ gia đình, lớp mầm non tư thục.

- Đối với bậc tiểu học: Cần tập trung thanh tra, kiểm tra:

·Việc triển khai chương trình SGK lớp 4, đảm bảo 10% số trường và 10% số giáo viên dạy lớp 4 được thanh tra.

·Việc nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục đúng độ tuổi.

·Quy trình thực hiện nội dung chương trình và kế hoạch dạy học các môn học; dạy ngoại ngữ và tin học; chất lượng học hai buổi/ngày.

·Tăng cường kiểm tra đột xuất việc thực hiện quy chế chuyên môn.

·Chỉ đạo chặt chẽ việc vận dụng tiêu chuẩn để đánh giá, xếp loại giáo viên và nhà trường đúng thực chất.

- Đối với bậc trung học phổ thông : Cần tập trung thanh tra, kiểm tra:

·Việc triển khai chương trình SGK lớp 9, đảm bảo 10% số trường và 10% số giáo viên dạy lớp 9 được thanh tra.; SGK THPT phân ban theo hướng đảm bảo thống nhất nội dung của chương trình chuẩn, có sự phân hoá nhằm thực hiện phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh.

·Việc dạy thực hành cho học sinh; chất lượng học hai buổi/ngày ở THCS và việc dạy chuyên đề tự chọn cho học sinh lớp 9.

·Việc đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập.

- Đối với các trường THCN: Cần tập trung thanh tra, kiểm tra:

·Việc dạy giáo trình mới biên soạn của Ngành.

·Việc dạy thực hành, tổ chức thực tập cho học sinh ở các trường THCN ngoài công lập.

·Việc tổ chức và đào tạo liên kết.

- Đối với các trung tâm GDTX : Cần tập trung thanh tra, kiểm tra:

·Việc tuyển sinh và dạy lớp 10, 11 không chính quy học 11 môn.

·Việc đổi mới, bổ sung, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các chương trình giáo dục thường xuyên theo Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng xã hội học tập".

3.2. Chuyên đề tự kiểm tra nội bộ:

Tập trung thanh tra công tác tự kiểm tra của thủ trưởng đơn vị, đặc biệt về công tác cải cách hành chính, quản lí chuyên môn, thăm lớp dự giờ, chỉ đạo sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn của Ban giám hiệu; hoạt động của thanh tra nhân dân nhằm thực hiện tốt quy chế dân chủ, giải quyết kịp thời và hiệu quả những vụ việc ở cơ sở.

3.3.Công tác quản lý các kỳ thi tốt nghiệp và tuyển sinh:

- Năm học 2005-2006 là năm học đầu tiên thực hiện không tổ chức thi tốt nghiệp trung học cơ sở, nên thanh tra cần chú ý kiểm tra, đánh giá đúng việc xét tốt nghiệp trung học cơ sở, tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2006-2007.

- Thanh tra việc phân tuyến tuyển sinh và tuyển sinh các lớp đầu cấp, tuyển sinh ở các trường THCN.

- Thanh tra các kì thi tốt nghiệp, thi nghề, thi học sinh giỏi và thi vào các trường THCN. Tập trung chấn chỉnh mạnh mẽ hơn nữa khâu coi thi, kiên quyết xử lý các hiện tượng vi phạm quy chế của thí sinh và giám thị.

3.4. Việc quản lý dạy thêm, học thêm:

Thanh tra việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/2000/CT-BGD&ĐT ngày 17/5/2000 của Bộ tr­ưởng Bộ GD&ĐT về các giải pháp cấp bách tăng c­ường quản lý dạy thêm và học thêm và văn bản số 227/ TTr ngày 16/3/2001 của Sở GD&ĐT Hà Nội hư­ớng dẫn về việc quản lý dạy thêm và học thêm. Qua đó, xử lý nghiêm minh mọi sai phạm, đặc biệt là việc bắt ép học sinh học thêm để thu tiền.

3.5. Việc quản lý cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân:

- Thanh tra Sở và các cơ sở giáo dục tiếp tục thanh tra việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ; việc xét tốt nghiệp và cấp phát văn bằng cho học sinh các trường THCN.

- Kết luận chính xác và xử lý nghiêm minh những vi phạm của các đối tư­ợng trong ngành sử dụng văn bằng chứng chỉ không hợp lệ.

3.6. Việc triển khai và thực hiện các văn bản hướng dẫn của Ngành.

- Thanh tra việc triển khai và thực hiện Nghị định 49/2005/NĐ-CP của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.

- Thanh tra để đánh giá việc thực hiện 9 chương trình hành động của Ngành.

- Thanh tra việc triển khai và thực hiện phong trào xây dựng “ Nhà trường văn hoá - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch ”, cuộc vận động “Dân chủ - Kỉ cương - Tình thương - Trách nhiệm” và 3 đề án công tác của Thành uỷ.

IV. Tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo

- Các cơ sở giáo dục tổ chức cho cán bộ, giáo viên nghiên cứu và học tập Luật thanh tra, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004 với việc đổi mới tổ chức, hoạt động thanh tra trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Sở và các Phòng GD&ĐT tổ chức tiếp dân hàng tuần, thông báo công khai nơi tiếp dân và lịch tiếp dân.

- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ, nâng cao vai trò của thanh tra nhân dân trong giải quyết các vụ việc nhằm giảm tối thiểu khiếu nại, tố cáo.

- Kịp thời giải quyết và giải quyết dứt điểm những vụ khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác cán bộ, đến công tác quản lí của các trường.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Phân công trách nhiệm

1. Sở GD&ĐT có trách nhiệm:

- Hướng dẫn kế hoạch thanh tra năm học 2005-2006 của ngành GD&ĐT.

- Chỉ đạo việc tổ chức học tập Luật giáo dục (sửa đổi), Luật thanh tra, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 49/2005/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục .

- Tiếp tục triển khai các lớp bồi dưỡng công tác thanh tra cho các thanh tra viên theo Dự án “Đào tạo cán bộ thanh tra và quản lí giáo dục Việt Nam” (FICEV).

- Phối hợp với Công đoàn Ngành tổ chức các lớp bồi dưỡng về cải cách hành chính với sự giúp đỡ của Thanh tra Thành phố.

- Tổ chức phúc tra kết quả thanh tra của các phòng GD&ĐT và của các cộng tác viên thanh tra.

- Tổ chức thanh tra định kỳ và đột xuất công tác quản lý của Hiệu trưởng, hoạt động sư phạm của giáo viên các trường trực thuộc.

- Đánh giá và nhận xét kết quả công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố.

2. Các phòng GD& ĐT quận, huyện có trách nhiệm:

- Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ chức thanh tra năm học 2005-2006.

- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập Luật giáo dục (sửa đổi), Luật thanh tra, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 49/2005/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ quản lí tham dự các lớp bồi dưỡng về cải cách hành chính do Thanh tra Sở và Công đoàn Ngành tổ chức.

- Tạo điều kiện cho thanh tra viên theo học lớp bồi dưỡng công tác thanh tra theo Dự án FICEV.

- Tổ chức triển khai hoạt động thanh tra và đánh giá kết quả thanh tra đối với các đơn vị thuộc quyền quản lý và của các cộng tác viên thanh tra.

3.Các trường trực thuộc có trách nhiệm:

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tự kiểm tra về công tác quản lí chuyên môn, quản lí nhận sự, quản lí tài chính, tài sản, việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường.

- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập Luật giáo dục (sửa đổi), Luật thanh tra, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 49/2005/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các thanh tra viên được Giám đốc Sở bổ nhiệm hoàn thành nhiệm vụ thanh tra hoạt động sư phạm cuả giáo viên.

II. Chế độ thông tin báo cáo

1. Báo cáo thường kì:

- Các Phòng GD&ĐT nộp cho Thanh tra Sở :

·Kế hoạch thanh tra trư­ớc ngày 10/10/2005.

·Báo cáo sơ kết học kì I trước ngày 13/1 và báo cáo tổng kết công tác thanh tra trong năm học trước ngày 30/5 /2006.

·Báo cáo hàng tháng lịch thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên trước 2 tuần để Thanh tra Sở phối hợp thanh tra.

- Các trư­ờng trực thuộc nộp cho Thanh tra Sở kế hoạch tự kiểm tra của Hiệu trưởng trước ngày 10/10/2005.

- Các Phòng GD&ĐT và các trường trực thuộc nộp cho Thanh tra Sở báo cáo việc thực hiện chống tham nhũng:

·Báo cáo quý 1 trước 15/3 /2006.

·Báo cáo quý 2 trước 15/5 /2006.

·Báo cáo quý 3 trước 15/8 /2006.

·Báo cáo quý 4 trước 5/11/ 2006.

2. Báo cáo đột xuất:

Các Phòng GD&ĐT và các trư­ờng trực thuộc phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho thanh tra Sở về những sự kiện bất thư­ờng xảy ra để Thanh tra Sở trình Giám đốc kịp thời giải quyết.

Trên đây là những nội dung cơ bản của công tác thanh tra năm 2005-2006. Sở yêu cầu các Phòng GD&ĐT, các tr­ường trực thuộc thực hiện nghiêm túc những nội dung nêu trong Hư­ớng dẫn này theo tinh thần đổi mới, hiệu quả để góp phần chấn chỉnh kỉ cương, nền nếp trong các nhà trường nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2005-2006.

 

Nơi nhận:
-
Thanh tra Bộ GD&ĐT.
-Thanh tra Thành phố.
-Bán giám đốc (để chỉ đạo).
-Các phòng, ban Sở
-Các Phòng GD&ĐT(để thực hiện)
-Các trường trực thuộc
-L­ưu VP- TTr.

GIÁM ĐỐC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
 



Nguyễn Tiến Đoàn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1870/2005/HD-GDĐT

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1870/2005/HD-GDĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/10/2005
Ngày hiệu lực03/10/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1870/2005/HD-GDĐT

Lược đồ Hướng dẫn 1870/2005/HD-GDĐT công tác thanh tra giáo dục 2005 - 2006


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Hướng dẫn 1870/2005/HD-GDĐT công tác thanh tra giáo dục 2005 - 2006
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1870/2005/HD-GDĐT
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Tiến Đoàn
                Ngày ban hành03/10/2005
                Ngày hiệu lực03/10/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Hướng dẫn 1870/2005/HD-GDĐT công tác thanh tra giáo dục 2005 - 2006

                      Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 1870/2005/HD-GDĐT công tác thanh tra giáo dục 2005 - 2006

                      • 03/10/2005

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 03/10/2005

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực