Hướng dẫn 192/HD-STNMT

Hướng dẫn 192/HD-STNMT năm 2010 bổ sung công tác đo vẽ bản đồ địa chính do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 192/HD-STNMT 2010 bổ sung công tác đo vẽ bản đồ địa chính tỉnh Hà Tĩnh


UBND TỈNH HÀ TĨNH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số 192 /HD-STNMT

Hà Tĩnh, ngày 05 tháng 02 năm 2010

 

HƯỚNG DẪN

BỔ SUNG VỀ CÔNG TÁC ĐO VẼ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính;

Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy phạm đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 và 1/10000(QP 08);

Căn cứ Quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc ban hành ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000 và 1/5000;

Căn cứ Quyết định số 20/2008/QĐ-UB ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh,

Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bổ sung công tác đo vẽ bản đồ địa chính (gắn liền với công tác cấp giấy CNQSD đất) như sau:

1. Chuẩn dữ liệu số và cơ sở toán học.

- Cơ sở toán học của mảnh bản đồ xây dựng thành tệp mẫu chuẩn (DGN) bằng phần mềm MGE của hãng intergraph (hệ tọa độ VN2000, múi chiếu 30, kinh tuyến trục 105030’). Phân mảnh bản đồ gốc thống nhất theo Dự án chung toàn tỉnh.

- Đối với khu vực đo bổ sung (đã có bản đồ số) thì lưới khống chế phải đo kết nối với lưới tọa độ đã có.

- Phân lớp đối tượng đồ họa tuân thủ Phụ lục 16 - QP 08 và hướng dẫn này. Thuộc tính dữ liệu xác định theo quy định hiện hành và chuẩn của phần mềm VILIS.

2. Lưới tọa độ địa chính và lưới khống chế đo vẽ.

a) Lưới tọa độ địa chính.

- Khi chọn điểm chôn mốc tọa độ địa chính, ngoài yêu cầu của quy phạm cần xem xét kỹ trên các bản đồ quy hoạch để hạn chế mất mốc do thực hiện yếu tố quy hoạch hoặc mất khả năng khống chế tọa độ và phát triển lưới cấp thấp. Mốc tọa độ địa chính xây dựng trên các tuyến giao thông thủy lợi nội đồng nếu không ảnh hưởng đến diện tích canh tác thì không phải lập “biên bản cho phép sử dụng đất để chôn mốc, làm tường vây bảo vệ mốc tọa độ địa chính” ( Phụ lục 3- QP08). Nếu mốc xây dựng trên bờ ruộng nhưng sau thay đổi do chuyển đổi quyền sử dụng đất phá bờ thành đất ruộng của hộ gia đình, cá nhân thì phải lập “biên bản cho phép sử dụng đất để chôn mốc, làm tường vây bảo vệ mốc tọa độ địa chính” và vẽ sơ đồ thửa đất phù hợp với hiện trạng; Vị trí chôn, gắn mốc mô tả trong biên bản này cho phép vẽ phi tỷ lệ, tương đối đồng dạng để có thể nhận biết được vị trí mốc ở thực địa.

- Văn bản “Thông báo cho UBND xã về việc chôn mốc, xây tường vây trên đất công của xã” cho phép làm gộp tất cả các mốc trong cùng một xã (Phụ lục 5b- QP08).

- Nội dung ghi chú điểm không phải in phần hướng dẫn. Cho phép dán dữ liệu ảnh thay bản đồ địa hình khu vực trên ghi chú điểm ( phải đủ điều kiện để Photocopy). Trường hợp vật chuẩn ở xa không thể hiện được trên sơ đồ vị trí điểm theo tỷ lệ thì cho phép vẽ phi tỷ lệ nhưng khoảng cách phải đo với sai số vị trí điểm không quá 0,4m để thuận tiện cho việc tìm điểm.

b) Lưới đo vẽ.

- Điểm khống chế đo vẽ phải được bố trí đều trên toàn bộ phạm vi xã, đảm bảo mật độ điểm để phục vụ công tác đo vẽ chi tiết. Hệ thống điểm khống chế đo vẽ tồn tại, ổn định trong suốt quá trình thi công, đủ điều kiện phục vụ cho công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.

- Sổ đo góc, đo cạnh phải là số liệu ghi tại thực địa. Hệ thống sổ đo phải thống nhất và đơn vị thi công phải kiểm duyệt trước lúc đo đạc.

- Kết quả tính bình sai lưới đo vẽ phải đánh giá độ chính xác đầy đủ theo tiêu chí của quy phạm.

3. Xác định địa giới hành chính và phạm vi đo vẽ.

- Trên bản đồ địa chính gốc phải thể hiện đầy đủ địa giới hành chính (ĐGHC) theo hồ sơ pháp lý 364 (hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền). Đường địa giới hành chính cũng được coi là ranh giới thửa. Khi đơn vị hành chính cấp xã có dữ liệu bản đồ 364 dạng số thì bắt buộc phải sử dụng dữ liệu số để xác định ĐGHC.

- Trường hợp địa giới hành chính đi giữa sông hoặc tại những vị trí không thể đo trực tiếp thì dùng phương pháp giao hội kết hợp với tọa độ điểm đặc trưng, dữ liệu số, bản mô tả và các thông tin có trong bộ Hồ sơ ĐGHC để chuyển vẽ lên bản đồ địa chính gốc.

- Trường hợp đường địa giới hành chính ở khu vực nông thôn đi giữa ruộng mà hồ sơ ĐGHC không có sơ đồ tuyến địa giới rõ ràng (sơ đồ tuyến thể hiện các thửa đất dọc tuyến ĐGHC ở tỷ lệ lớn) thì phải căn cứ vào bản mô tả trong hồ sơ ĐGHC, thực tế sử dụng đất và sự thống nhất của UBND các xã liên quan để đo chuyển vẽ đúng ĐGHC. Khi trình bày bản đồ địa chính cho phép vẽ địa giới hành chính theo cài răng lược để trọn thửa đất và phải đảm bảo địa giới đo vẽ ở thực địa dao động so với trục chính của địa giới hành chính trên hồ sơ ĐGHC không quá sai số giới hạn đoán đọc đường ĐGHC trên bản đồ 364, cụ thể như sau:

+ Bản đồ ĐGHC tỷ lệ 1/10.000: sai số giới hạn đoán đọc đường ĐGHC là 3 m;

+ Bản đồ ĐGHC tỷ lệ 1/25.000: sai số giới hạn đoán đọc đường ĐGHC là 8 m;

+ Bản đồ ĐGHC tỷ lệ 1/50.000: sai số giới hạn đoán đọc đường ĐGHC là 15 m.

- Đối với khu vực đô thị thì ĐGHC thể hiện lên bản đồ yêu cầu đo vẽ theo hồ sơ ĐGHC lưu ở cấp xã( kể cả trường hợp cắt thẳng qua các thửa đất).

- Trường hợp đặc biệt hoặc thiếu cơ sở xác định ĐGHC thì phải có sự phối hợp của chính quyền các cấp liên quan và Sở Nội vụ để xử lý.

- Phạm vi đo vẽ theo quy định của thiết kế KT-DT được phê duyệt.

4. Xác định ranh giới thửa, diện tích, mục đích, tên chủ sử dụng đất; Mốc và chỉ giới quy hoạch trong giai đoạn thành lập bản đồ địa chính gốc.

Khi xác định tính pháp lý các thông tin thuộc tính tự nhiên cho thửa đất thì yếu tố về ranh giới thửa là một trong những điều kiện quyết định đầu tiên. Nếu ranh giới thửa được công nhận thì diện tích, kích thước thửa đất và các yếu tố hình học liên quan, phải lấy theo kết quả tính toán của ranh giới đó.

Việc xác định ranh giới thửa đất phải căn cứ vào hồ sơ pháp lý hoặc xác nhận của các thành phần liên quan. Đối với các thửa đất đã có hồ sơ pháp lý về quyền sử dụng đất (giấy CNQSD đất, quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền ...vv) nhưng chưa có mốc ở thực địa thì chính quyền các cấp liên quan theo thẩm quyền tổ chức việc cắm mốc ranh giới sử dụng đất. Đơn vị thi công căn cứ vào hệ thống mốc đã cắm để đo chuyển vẽ lên bản đồ; những thửa đất không có hồ sơ pháp lý thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương. Trong quá trình đo vẽ nếu đỉnh thửa là góc tường xây hoặc địa vật cố định thì không phải đóng cọc mốc ranh giới. Một số trường hợp đặc biệt quy định cách xử lý như sau:

a) Xác định các yếu tố quy hoạch trong quá trình đo vẽ bản đồ.

- Khi tiến hành đo vẽ chi tiết đơn vị thi công phải phối hợp để chính quyền địa phương xác nhận vị trí mốc và chỉ giới quy hoạch hiện có ở thực địa trước khi đo chuyển vẽ lên bản đồ.

- Đất hành lang giao thông, thủy lợi, quy hoạch đã giải tỏa bồi thường thì xác định theo tính pháp lý của vùng đất đó. Trường hợp chưa giải tỏa, bồi thường thì mục đích sử dụng và các thông tin địa chính liên quan xác định theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì đo vẽ theo hiện trạng.

b) Đo vẽ đất thổ cư.

- Các thửa đất thổ cư nằm trên vùng đồi núi phải tách được đất ở có vườn ao (theo thời hạn sử dụng lâu dài) và các loại đất sử dụng có thời hạn theo hiện trạng có ở thực địa. Trường hợp ranh giới giữa các loại đất không rõ ràng hoặc mục đích sử dụng không ổn định theo thời gian và vị trí trong thửa đất (năm trồng màu, năm trồng cây lâm nghiệp..., lúc trồng chỗ này, lúc trồng chỗ kia... ) thì đo vẽ gộp thửa và loại đất lấy theo các mục đích sử dụng chính.

- Khu vực đất ở đô thị và có cấu trúc đô thị hoặc khu đất có giá trị kinh tế cao (trừ đất quốc phòng, an ninh) phải đo vẽ công trình xây dựng trên đất.

- Đất thổ cư trước đây có nhà ở (tại thời điểm đo đạc không thấy sử dụng) nếu chưa có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền hoặc chưa bị trưng dụng vào mục đích khác (chưa xóa quyền sử dụng đất) thì vẫn đo vẽ như trường hợp thửa đất có nhà ở; Số thửa, diện tích, loại đất trên bản đồ gốc thể hiện màu đỏ cờ. Tên chủ sử dụng đất trong các hệ thống bảng biểu liên quan tạm thời bỏ trống, đối tượng sử dụng tạm thời tổng hợp vào hộ gia đình cá nhân.

- Đơn vị đo đạc không được tự ý chia tách thửa, gộp thửa đất thổ cư theo yêu cầu đơn phương của chủ sử dụng đất; Nghiêm cấm giả mạo chữ ký chủ sử dụng đất.

- Nếu thửa đất thổ cư đã tự chia tách thửa (có nhà ở của hộ gia đình mang tính chất lâu dài) nhưng chưa đăng ký lập hồ sơ theo quy định về quyền sử dụng đất thì vẫn đo vẽ theo hiện trạng, ký hiệu loại đất, số thửa, diện tích vẽ màu đỏ cờ, ranh giới chia tách vẽ bằng đường nét đứt màu đen.

- Các thửa đất dân cư nằm lẻ độc lập thì đo vẽ luôn vào tỷ lệ bản đồ cơ bản để đảm bảo liên hoàn, thống nhất và tiện sử dụng bản đồ nhưng phải lập đầy đủ biên bản xác định ranh giới, mốc giới và hồ sơ kỹ thuật thửa đất.

c) Đo vẽ đất nông nghiệp và các khu đất có nhiều loại đất

- Khu vực đất canh tác nông nghiệp không phải làm “Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất”.

- Các thửa đất liền kề có cùng mục đích và tên chủ sử dụng mà trong cụm thửa đó có bờ chia cắt và các bờ này được xác định là quyền sử dụng của chủ đó (không phải đất giao thông, thủy lợi nội đồng hoặc của chủ sử dụng khác) thì trên bản đồ địa chính gốc được phép gộp thành 1 thửa, các bờ chia cắt trong cụm thửa ở trên phải đo chi tiết và vẽ bằng màu lục đậm làm dữ liệu nền để dễ đoán đọc bản đồ. Thông tin thuộc tính địa chính (mục đích sử dụng, tên chủ sử dụng...vv), thuộc tính hình học (diện tích, kích thước, số thửa..vv.) trong trường hợp này ghi chung cho cụm thửa gộp.

- Các thửa đất có diện tích quá nhỏ, thường được chia lại theo mùa vụ, nằm trong 1 cụm thửa có đường bao cố định (đất trồng màu, đất mạ ...) mà không thể biểu thị được trên bản đồ địa chính thì cho phép đo vẽ gộp thành một thửa và ghi tên tất cả các chủ đồng sử dụng. Nếu thửa nhỏ nhưng ranh giới sử dụng ổn định thì trong bản đồ gốc dạng số vẫn vẽ đầy đủ theo hiện trạng, khi cần thiết cho phép tách thửa nội nghiệp sau khi đã thống nhất với chủ sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính phục vụ cấp giấy CNQSD đất lập tờ trích vẽ phóng lên tỷ lệ lớn và kèm vào tờ bản đồ địa chính đó.

Trường hợp trong một mảnh bản đồ đất nông nghiệp có số lượng thửa nhỏ quá nhiều không thể biểu thị lên bản đồ ở tỷ lệ cơ bản thì đơn vị được phép vẽ phóng lên tỷ lệ lớn hơn 1 đến 2 bậc và sử dụng danh pháp mảnh bản đồ theo tỷ lệ đã vẽ phóng.

- Khu đất trang trại vẫn phải đo vẽ chi tiết các thửa đất. Cách tách gộp thửa xử lý như trên. Trường hợp thửa đất trang trại có nhiều mục đích sử dụng và các mục đích sử dụng đó không ổn định theo vị trí hoặc ranh giới sử dụng giữa các loại đất không xác định được ở thực địa thì cho phép đo vẽ gộp, loại đất lấy theo các mục đích sử dụng chính. Nếu trong trang trại có đất công (giao thông, thủy lợi..) thì phải bóc tách và hình thành các cụm thửa trong khu đất trang trại.

d) Xác định ranh giới sử dụng đất của các tổ chức đã có trích đo địa chính.

- Đối với thửa đất có ranh giới thửa rõ ràng (có tường xây hoặc đã đã có mốc) thì căn cứ vào mốc được xác định đồng thời đối chiếu với hồ sơ đã có và đo vẽ vào bản đồ gốc theo quy định.

- Đối với thửa đất của tổ chức có ranh giới thửa không rõ ràng thì trước khi đo các thửa đất liền kề (không phải của tổ chức đã trích đo) phải đối chiếu mốc, ranh giới với thửa đất của tổ chức đã có trích đo địa chính để xác định chính xác ranh giới thửa. Trường hợp thửa đất phải lập bản mô tả mốc giới ranh giới sử dụng đất thì trong bản mô tả phải thể hiện thống nhất với bản mô tả ranh giới sử dụng đất của tổ chức, những điểm khác biệt cũng phải nêu rõ trong bản mô tả này.

- Đối với thửa đất đã có hồ sơ pháp lý về quyền sử dụng đất thì mục đích sử dụng đất xác định theo hồ sơ. Ngược lại xác định theo hiện trạng sử dụng và ghi rõ vào bản mô tả ranh giới sử dụng đất.

- Quy định sai số đo đạc liên quan đến thửa đất đã trích đo địa chính như sau:

+ Các thửa đất đã đo đạc địa chính có sai số tiếp biên ranh giới thửa sai lệch nằm trong sai số cho phép về độ chính xác đo vẽ theo tỷ lệ bản đồ đang thành lập thì lấy ranh giới thửa đất theo kết quả đo mới.

+ Nếu sai số tiếp biên ranh giới thửa vượt quy định mà khẳng định được (bằng văn bản) do trước đây đo đạc sai lầm thì lấy theo kết quả đo mới.

+ Nếu sai số tiếp biên ranh giới thửa vượt quy định mà không xác định được nguyên nhân sai thì trên bản đồ gốc đo vẽ theo ranh giới xác định trong quá trình đo mới và thể hiện ranh giới theo hồ sơ bằng màu đỏ nét chấm chấm( ranh giới này để biết, không tham gia tính diện tích, số thửa).

5. Thành lập bản đồ địa chính gốc và ghép biên

- Bản đồ địa chính gốc vẽ trên giấy chất lượng cao. Những mảnh bản đồ có nhiều xã thì mỗi xã lập 1 mảnh gốc nhưng phải sử dụng kỹ thuật số phối hợp hồ sơ ĐGHC lưu ở cấp xã và thực tế để tiếp biên các yếu tố dọc tuyến ĐGHC theo quy định.

- Bản đồ địa chính gốc đo kín mảnh theo phần diện tích của xã và không được gộp mảnh gốc (trường hợp đặc biệt giao phòng chuyên môn Sở xử lý). Số thửa trên mảnh bản đồ gốc đánh số liên tục từ 1 đến hết và không trùng nhau. Nếu trên 1 mảnh bản đồ gốc có nhiều xã thì thực hiện đánh số thửa gọn theo từng xã, xã đo sau đánh số tiếp theo của xã đo trước. Diện tích thửa được tính và thể hiện theo phần diện tích hình học của thửa đất nằm trên mảnh. Các thửa nằm ở biên các mảnh bản đồ gốc thì phần diện tích lớn nhất nằm ở mảnh nào thì số thửa, loại đất lấy theo mảnh đó. Phần còn lại nằm ở mảnh khác chỉ ghi mục đích sử dụng đất và diện tích(ví dụ ONT+LNK-235,4).

- Nếu công trình đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính tiếp giáp với các khu vực đã có bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính (phạm vi lớn) dạng số thì khi biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã phải tiếp biên với các khu vực đã có bản đồ địa chính, trích đo địa chính. Khi phát hiện có sự sai lệch, trùng hoặc hở thì đơn vị đo đạc phải kiểm tra lại sản phẩm do mình làm ra. Mọi sai lệch, trùng, hở đều phải ghi thành văn bản và không được chỉnh sửa trên sản phẩm của mình (nếu sản phẩm của mình đã đo đúng) cũng như trên tài liệu cũ sử dụng để tiếp biên. Văn bản này phải đính kèm với bản đồ địa chính. Các sai lệch về vị trí điểm nằm trong hạn sai của sai số giới hạn đo vẽ quy định trong thiết kế kỹ thuật thì trên bản đồ lấy theo kết quả đo mới. Mọi sai lệch về biên vượt sai số cho phép phải báo cáo kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để xử lý.

- Trên bản đồ gốc dạng số, bản đồ in phục vụ kiểm tra và sổ sách liên quan phải ghi chú bổ sung các thửa đất xâm canh bằng ký hiệu XC. Ký hiệu này không ghi trên bản đồ in trên giấy.

- Bản đồ gốc theo mảnh dạng số và trên giấy phải thể hiện cả dữ liệu nền.

6. Biên tập và in bản đồ theo đơn vị hành chính cấp xã.

a) Bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã thành lập sau khi đo vẽ theo hiện trạng sử dụng đất (giai đoạn 1):

- Bản đồ địa chính theo hiện trạng sử dụng đất thành lập 01 bộ trên cơ sở biên tập lại y nguyên bản đồ gốc( không có dữ liệu nền), vẽ và thể hiện thông tin địa chính trọn thửa đất. Trường hợp thửa đất lớn không thể vẽ trọn trên 1 tờ bản đồ địa chính giao phòng chuyên môn Sở xem xét xử lý.

- Trường hợp đặc biệt cho phép gộp mảnh để biên tập bản đồ địa chính (giao phòng chuyên môn xử lý) nhưng phải đảm bảo số thửa trên tờ bản đồ địa chính đã ghép không trùng nhau và trên tờ bản đồ địa chính phải thể hiện được thông tin mảnh ghép ( đường chia cắt mảnh, phiên hiệu mảnh ghép).

- Dưới khung nam của tờ bản đồ địa chính phải ghi thêm nội dung: “ Bản đồ đo vẽ theo hiện trạng sử dụng đất phục vụ công tác đăng ký cấp GCNQSD đất”.

- Cơ quan kiểm tra: Ghi là Phòng Đo đạc Bản đồ. Nếu là đơn vị tư vấn kiểm tra thì trên tờ bản đồ ghi thêm tên đơn vị tư vấn kiểm tra.

- Bản đồ gốc, bản đồ địa chính in trên giấy chất lượng cao đạt tiêu chuẩn 120g/m2.

- Sau khi hoàn thành đo vẽ bản đồ, mỗi đơn vị hành chính cấp xã phải lập 01 tờ bản đồ tổng thể tỷ lệ nhỏ thể hiện phạm vi đo vẽ( ghi rõ diện tích đo mới, chưa đo và đã đo), địa giới hành chính (bao gồm cả mốc ĐGHC), phân mảnh và hệ thống điểm tọa độ có chôn mốc trên địa bàn xã.

Các quy định bổ sung về trình bày bản đồ và chuẩn dữ liệu số thực hiện theo quy định hiện hành và phụ lục 1.

b) Bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã thành lập sau khi kê khai, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Bản đồ địa chính hoàn chỉnh sau khi cấp giấy CNQSD đất lập trên cơ sở biên tập lại bản đồ địa chính đo vẽ theo hiện trạng (giai đoạn 1). Ranh giới thửa, thông tin thuộc tính địa chính và hồ sơ liên quan của các thửa đất chỉnh sửa lại theo kết quả kê khai đăng ký, cấp giấy CNQSD đất. Hệ thống ký hiệu đồ họa, phân lớp đối tượng trên bản đồ của các thửa đất đã xử lý sau đăng ký, cấp giấy CNQSD đất phải chuyển về thuộc tính quy định. Sau khi thực hiện xong công tác kê khai, đăng ký cấp giấy CNQSD đất đơn vị thi công tiếp tục hoàn chỉnh bản đồ địa chính, cơ quan có thẩm quyền thẩm định và bàn giao cho các cấp quản lý theo quy định.

7. Nhập dữ liệu thuộc tính thửa đất.

Dữ liệu thuộc tính thửa đất và ghi chú bổ sung nhập trên phần mềm VILIS và CSDL tạm, dữ liệu thuộc tính không gian nhập trên phần mềm FAMIS. Hai dữ liệu này phải thống nhất với nhau.

8. Công khai số liệu bản đồ địa chính.

Bản đồ địa chính bắt buộc phải công khai để người dân tự phát hiện sai sót lẫn nhau. Trên bản đồ công khai phải đầy đủ thông tin về số thửa, loại đất, diện tích, kích thước cạnh, tên chủ sử dụng.

Khi kết thúc công khai phải lập biên bản xác nhận có đầy đủ chữ ký của người kiến nghị (nếu có), chủ sử dụng có thửa đất phải sửa, đơn vị đo đạc và công nhận của UBND xã.

9. Biên bản xác định ranh giới thửa, hồ sơ kỹ thuật, sổ sách và biểu tổng hợp.

- Các loại hồ sơ gốc phải ghi rõ tình trạng pháp lý của thửa đất.

- Các thửa đất đã được xác lập quyền sử dụng đất hoặc cần xác lập quyền sử dụng đất thì phải lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất. Nội dung ký trong Hồ sơ kỹ thuật chỉnh sủa lại như sau: Mục “Người kiểm tra của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh” ghi thành “Người kiểm tra của Sở TN&MT Hà Tĩnh”. Mục “ Cơ quan TN-MT cấp tỉnh” ghi thành “ Sở TN & MT Hà Tĩnh” và bổ sung thêm từ “Giám đốc”.

- Trong biểu tổng hợp theo phụ lục 14( QP 08) phải xác định chính xác diện tích đất đô thị, đất khu dân cư nông thôn phù hợp bản đồ.

- Lập thêm biểu tổng hợp diện tích đất xâm canh (nếu có) tương tự phụ lục 14 ( QP08) và bổ sung cột tổng số thửa. Riêng phụ lục 13a, 13b (QP08) nếu có đất xâm canh phải ghi bổ sung thông tin liên quan đến các thửa đất vào cột ghi chú.

Toàn bộ hệ thống hồ sơ, biên bản, bảng biểu được xuất trực tiếp bằng phần mềm VILIS.

10. Ký công nhận tính pháp lý trên bản đồ.

Xác nhận tính pháp lý của mảnh bản đồ gốc theo trình tự sau: Cơ quan đo vẽ, cơ quan kiểm tra, giám đốc Sở TN&MT phê duyệt.

Việc ký công nhận tính pháp lý của tờ bản đồ địa chính theo trình tự sau: Đơn vị đo vẽ, Cơ quan kiểm tra, Công nhận của UBND cấp xã, Duyệt của Giám đốc Sở.

11. Bàn giao thành quả, giao nộp tài liệu.

- Bàn giao số liệu đo đạc lưới tọa độ cho cấp xã bao gồm: bản sao sơ đồ vị trí mốc hoặc biên bản thỏa thuận cho phép sử dụng đất để chôn mốc, làm tường vây bảo vệ mốc tọa độ địa chính (trên đó có sơ đồ) và tổng hợp số lượng mốc bàn giao.

- Bộ dữ liệu gốc sau khi đo vẽ bao gồm bản đồ địa chính gốc theo mảnh, bản đồ địa chính theo hiện trạng sử dụng đất( trên giấy và dạng số) và CSDL phân tán bàn giao cho Văn phòng Đăng ký QSD đất( thuộc Sở) để kết thúc giai đoạn 1.

- Bộ bản đồ địa chính, hồ sơ liên quan hoàn thành sau cấp giấy CNQSD đất và CSDL phân tán (bản chính thức) lập thành 3 bộ và do đơn vị thi công chuẩn bị tài liệu, biên bản bàn giao theo quy định. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì công tác bàn giao cho các cấp.

- Sản phẩm hoàn thành khi đã thực hiện đầy đủ các thủ tục bàn giao, giao nộp tài liệu theo quy định.

Trên đây là một số hướng dẫn bổ sung phục vụ cho công tác đo đạc lập bản đồ địa chính gắn liền với công tác kê khai, đăng ký, cấp giấy CNQSD đất trên địa bàn tỉnh. Văn bản này thay thế Hướng dẫn số 1674/HD-STNMT-ĐĐBĐ ngày 02/12/2009 của Sở Tài nguyên và Môi trường và bổ sung, điều chỉnh các quy định tương ứng của thiết kế kỹ thuật đang triển khai. Khi Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản điều chỉnh thì những nội dung tương ứng thay đổi sẽ áp dụng theo quy định mới. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc yêu cầu đơn vị thi công và chính quyền cấp huyện, xã phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Giám đốc Sở; các Phó giám đốc
- Phòng TN&MT huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị đo đạc địa chính trên địa bàn tỉnh;
- Phòng ĐĐBĐ, ĐKTK, QH-GĐ; T.Tra Sở;
- Lưu VT .

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC





Võ Tá Đinh

 

QUY ĐỊNH

BỔ SUNG CÔNG TÁC TRÌNH BÀY VÀ PHÂN LỚP ĐỐI TƯỢNG TRÊN BẢN ĐỒ

Phụ lục 1

( Kèm theo hướng dẫn bổ sung về công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính)

Nhóm đối tượng

Thể hiện cho đối tượng trên bản đồ

Màu sắc

Kiểu chữ, kiểu đường

Level MicroStation

Quan hệ giữa các đối tượng

Cạnh thửa đất và các yếu tố làm nền

Cạnh thửa xác định đúng ranh giới pháp lý hoặc cạnh thửa không phải cấp giấy

Quy phạm

Quy phạm

Quy phạm

 

Cạnh thửa chưa xác định đúng theo ranh giới pháp lý

Đen

Nét đứt

Quy phạm

 

Cạnh thửa có tranh chấp

Đỏ cờ

Nét liền

Quy phạm

 

Cạnh thửa đất làm nền

Lục đậm

Nét liền, WT=0

49

Trong thửa gộp

Cạnh thửa đất của tổ chức SD đất đã trích đo địa chính có sai lệch so với hiện trạng

Đỏ cờ

Nét chấm chấm, WT=0

60

 

 

 

 

 

 

 

Điểm nhãn thửa (tâm thửa): Số thửa, Loại đất, Diện tích, toạ độ nhãn thửa

Thửa đất không phải cấp giấy CNQSD đất như giao thông, đất chưa sử dụng…vv

Theo quy phạm

Theo quy phạm

Theo quy phạm

Nằm trong đường bao thửa, cụm thửa gộp, thửa đo bao hoặc thửa đất có nhiều chủ sử dụng

Thửa đất có giấy tờ hợp pháp

Lục đậm

Thửa đất chưa có giấy tờ hợp pháp

Vàng đậm

Đất tự chia tách có nhà ở; Thửa đất không có giấy tờ, hồ sơ; Thửa đất ở nay bỏ hoang

Đỏ cờ

 

 

 

 

 

 

Ghi chú trên bản đồ

Các ghi chú trong các thửa đất ( nếu có)

Lục đậm

Kiểu chữ .VnArial nghiêng, chiều cao chữ nguyên âm không quá 80% chiều cao chữ ghi chú cho loại đất

49

Trong thửa đất

Nội dung “ Bản đồ đo vẽ theo hiện trạng sử dụng đất phục vụ công tác đăng ký cấp GCNQSD đất "

Đen

Chữ in theo kiểu VnArial đứng, chiều cao chữ nguyên âm: 1,8mm trên bản đồ

63

Thể hiện trên bản đồ địa chính đo vẽ giai đoạn 1. Chữ đặt ở vị trí Đông nam khung ngoài và trên mục thành…tờ. (Biên tập làm 2 dòng)

Ký hiệu đất xâm canh: “XC”

Đen

Kiểu chữ in hoa, đứng giống kiểu chữ loại đất. Kích thước ≤ 70% kích thứớc ký hiệu loại đất

13

Trong thửa đất

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 192/HD-STNMT

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu192/HD-STNMT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/02/2010
Ngày hiệu lực05/02/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 192/HD-STNMT

Lược đồ Hướng dẫn 192/HD-STNMT 2010 bổ sung công tác đo vẽ bản đồ địa chính tỉnh Hà Tĩnh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Hướng dẫn 192/HD-STNMT 2010 bổ sung công tác đo vẽ bản đồ địa chính tỉnh Hà Tĩnh
              Loại văn bảnHướng dẫn
              Số hiệu192/HD-STNMT
              Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Tĩnh
              Người kýVõ Tá Đinh
              Ngày ban hành05/02/2010
              Ngày hiệu lực05/02/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường, Bất động sản
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật14 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Hướng dẫn 192/HD-STNMT 2010 bổ sung công tác đo vẽ bản đồ địa chính tỉnh Hà Tĩnh

                      Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 192/HD-STNMT 2010 bổ sung công tác đo vẽ bản đồ địa chính tỉnh Hà Tĩnh