Hướng dẫn 2504/HD-UBND

Hướng dẫn 2504/HD-UBND năm 2011 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tỉnh Quảng Nam

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 2504/HD-UBND 2011 tổ chức cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc Quảng Nam


UỶ BAN DÂN NHÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2054/HD-UBND

Quảng Nam, ngày 14 tháng 6 năm 2011

 

HƯỚNG DẪN

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN LÀM CÔNG TÁC DÂN TỘC THUỘC UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ

Căn cứ Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;

Căn cứ Nghị quyết số 158/2010/NĐ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND các huyện: Phước Sơn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà My và Nam Trà My;

Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc thuộc UBND huyện, thành phố như sau:

I. Vị trí và chức năng:

1. Cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc thuộc UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh được tổ chức thành Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện hoặc bộ phận chuyên trách làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố (ở những nơi chưa đủ tiêu chí thành lập Phòng Dân tộc).

Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn, tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn huyện.

2. Phòng Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Dân tộc tỉnh.

3. Phòng Dân tộc huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản theo quy định của nhà nước.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân huyện:

a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chính sách, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực công tác dân tộc; nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn huyện.

b) Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện các quyết định quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc trên địa bàn.

2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án hàng năm, ngắn hạn, trung hạn, dài hạn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3. Thường trực giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn huyện.

4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số của huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.

5. Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.

6. Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án và các quy định của pháp luật; tham mưu UBND huyện giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn huyện và nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện, Ban Dân tộc.

8. Quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.

9. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.

10. Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan ở huyện và xã trong công tác kết nghĩa, theo dõi, tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết.

11. Chủ trì hoặc phối hợp tổng hợp báo cáo kiểm tra, giám sát các hoạt động dự án, chính sách đối với vùng dân tộc miền núi cho Ban Dân tộc và UBND huyện.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.

III. Tổ chức và biên chế

1. Phòng Dân tộc huyện có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng.

a) Trưởng phòng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.

b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.

c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật.

Việc điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Đối với những huyện, thành phố có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đủ tiêu chí để thành lập Phòng Dân tộc: Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố phân công một Phó Chánh Văn phòng phụ trách công tác dân tộc và bố trí số lượng công chức chuyên trách phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công tác dân tộc của địa phương, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3. Về biên chế:

Biên chế công chức của Phòng Dân tộc (hoặc biên chế công chức làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố) do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức của huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Trên đây là hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc thuộc UBND huyện, thành phố. Căn cứ Hướng dẫn này và yêu cầu thực tế của địa phương, UBND huyện, thành phố ra Quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan làm công tác dân tộc thuộc UBND cấp mình.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị UBND huyện, thành phố kịp thời phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Ban TCTU;
- VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- VP. UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng Dân tộc các huyện;
- Lưu: VT, SNV, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Phước Thanh

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2504/HD-UBND

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu2504/HD-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/06/2011
Ngày hiệu lực14/06/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2504/HD-UBND

Lược đồ Hướng dẫn 2504/HD-UBND 2011 tổ chức cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc Quảng Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Hướng dẫn 2504/HD-UBND 2011 tổ chức cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc Quảng Nam
              Loại văn bảnHướng dẫn
              Số hiệu2504/HD-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
              Người kýLê Phước Thanh
              Ngày ban hành14/06/2011
              Ngày hiệu lực14/06/2011
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật13 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Hướng dẫn 2504/HD-UBND 2011 tổ chức cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc Quảng Nam

                      Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 2504/HD-UBND 2011 tổ chức cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc Quảng Nam

                      • 14/06/2011

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 14/06/2011

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực