Hướng dẫn 2764/HD-UBND

Hướng dẫn 2764/HD-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01 tháng 10 năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 2764/HD-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2764/HD-UBND

Tây Ninh, ngày 24 tháng 11 năm 2011

 

HƯỚNG DẪN

ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU MỚI TỪ NGÀY 01 THÁNG 10 NĂM 2011

Kính gửi:

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã;
- Các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án;
- Các doanh nghiệp xây dựng.

 

Căn cứ Luật xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật có liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;

Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/4/2009 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;

Căn cứ Công văn số 1730/BXD-KTXD ngày 20/10/2011 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/10/2011 theo quy định tại Nghị định số 70/2011/NĐ-CP;

Xét Tờ trình số 1040/TTr-SXD ngày 16/11/2011 của Sở Xây dựng về công bố hướng dẫn thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/10/2011 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/10/2011, cụ thể như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Hướng dẫn điều chỉnh dự toán này áp dụng cho những khối lượng còn lại của công trình thi công từ ngày 01/10/2011 sử dụng vốn ngân sách Nhà nước mà người quyết định đầu tư chưa quyết định chuyển tiếp thực hiện quản lý chi phí theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và Nghị định số 112/2009/NĐ-CP;

2. Các công trình  mới hoặc công trình dở dang sử dụng vốn ngân sách Nhà nước mà khối lượng còn lại từ ngày 01/10/2011 được người quyết định đầu tư thực hiện quản lý chi phí theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP hoặc Nghị định số 112/2009/NĐ-CP thì căn cư theo hợp đồng thi công được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng thực hiện điều chỉnh dự toán nhân công theo Hướng dẫn này và các quy định hiện hành có liên quan;

3. Các công trình sử dụng những đơn giá xây dựng cơ bản khác (theo ngành, lĩnh vực hoặc áp dụng đơn giá cũ do chưa có đơn giá mới thay thế…) thì tùy theo mức lương tối thiểu đang áp dụng, vận dụng các hệ số theo Hướng dẫn này, theo nội dung hợp đồng để điều chỉnh bổ sung dự toán nhân công cho phù hợp quy định hiện hành.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng công trình: phần xây dựng; phần lắp đặt; phần khảo sát như sau:

1.1. Chi phí nhân công:

a) Chi phí nhân công trong dự toán chi phí xây dựng công trình lập theo bộ Đơn giá xây dựng công trình được UBND tỉnh công bố theo Công văn số 2846/UBND-KTTH ngày 31/10/2007 (tính theo thang lương thuộc bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP và mức lương tối thiểu bằng 350.000 đồng/tháng) được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCNC như sau:

- Huyện Trảng Bàng và huyện Gò Dầu, lương tối thiểu mới (LTTM) là 1.550.000 đồng/tháng):

KĐCNC = 4,429 (tỉ số LTTM và lương tối thiểu cũ (LTTC) tức là 1.550.000 đồng/tháng: 350.000 đồng/tháng);

- Thị xã và các huyện còn lại LTTM là 1.400.000 đồng/tháng):

KĐCNC = 4,000 (tỉ số LTTM và LTTC tức là 1.400.000 đồng/tháng: 350.000 đồng/tháng).

b) Trường hợp trước đây nếu dự toán đã điều chỉnh theo Hướng dẫn số 1831/HD-UBND ngày 25/8/2011 của UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2011 thì hiện nay được nhân tiếp cho hệ số điều chỉnh KĐCNC tương ứng với từng khu vực như sau:

- Huyện Trảng Bàng, huyện Gò Dầu thuộc vùng III, LTTM là 1.550.000 đồng/tháng:

KĐCNC = 1,476 (tức là nhân tiếp hệ số 1,476 = 1.550.000 đồng/tháng : 1.050.000 đồng/tháng).

- Thị xã và các huyện còn lại thuộc vùng IV, LTTM là 1.400.000 đồng/tháng:

KĐCNC = 1,687 (tức là nhân tiếp hệ số 1,687 = 1.400.000 đồng/tháng : 830.000 đồng/tháng).

1.2. Chi phí máy thi công:

a) Chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng công trình lập theo bộ Đơn giá xây dựng công trình được UBND tỉnh công bố theo Công văn số 2846/UBND-KTTH ngày 31/10/2007 (tính theo thang lương thuộc bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP và mức lương tối thiểu bằng 350.000 đồng/tháng) được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCMTC như sau:

- Huyện Trảng Bàng và huyện Gò Dầu thuộc vùng III, LTTM là 1.550.000 đồng/tháng):

KĐCMTC = 1,49,

- Thị xã và các huyện còn lại thuộc vùng IV, LTTM là 1.400.000 đồng/tháng:

KĐCMTC = 1,45.

b) Trường hợp trước đây nếu dự toán đã điều chỉnh theo Hướng dẫn số 1831/HD-UBND ngày 25/8/2011 của UBND tỉnh ban hành Hướng dẫn dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2011 thì hiện nay được nhân tiếp cho hệ số điều chỉnh KĐCMTC như sau:

- Huyện Trảng Bàng, huyện Gò Dầu LTTM là 1.550.000 đồng/tháng:

KĐCMTC = 1,112 (tức là nhân tiếp hệ số 1,112 = 1,49 : 1,34);

- Thị xã và các huyện còn lại LTTM là 1.400.000 đồng/tháng:

KĐCMTC = 1,098 (tức là nhân tiếp hệ số 1,098 = 1,45 : 1,32).

1.3. Điều chỉnh dự toán chi phí khảo sát xây dựng:

Căn cứ mức lương tối thiểu trong đơn giá khảo sát áp dụng cho công trình chủ đầu tư và nhà thầu điều chỉnh chi phí nhân công trong dự toán khảo sát xây dựng theo các hệ số trong Phục lục kèm theo Hướng dẫn này.

2. Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán xây dựng:

Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Một số khoản mục chi phí khác:

Các khoản mục chi phí như: chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị của công trình được tính bằng tỷ lệ % theo quy định hiện hành.

4. Thời gian áp dụng: kể từ ngày 01/10/2011 đến hết ngày 31/12/2012.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Những dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình) xây dựng công trình chưa phê duyệt quyết định đầu tư:

Chủ đầu tư xác định tổng mức đầu tư của dự án (hoặc dự toán đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) cho phù hợp với chế độ tiền lương mới trước khi trình duyệt.

2. Những dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình) xây dựng công trình đã phê duyệt quyết định đầu tư:

a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định trước ngày Nghị định số 99/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, khi điều chỉnh dự toán công trình theo Hướng dẫn này, nếu không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư tự điều chỉnh dự toán công trình theo quy định: nếu vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.

b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và Nghị định số 112/2009/NĐ-CP việc điều chỉnh dự toán công trình không được vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt.

Các trường hợp điều chỉnh tổng mức đầu tư chỉ được thực hiện theo các quy định tại khoản 1, Điều 13 Thông tư số 04/2010/TT-BXD khoản 1, Điều 11 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP thì thực hiện việc điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định hiện hành.

Trong đó:

2.1. Đối với các dự án chưa phê duyệt kế hoạch đấu thầu:

Chủ đầu tư thực hiện việc điều chỉnh dự toán hoặc tổng mức đầu tư (theo đúng thẩm quyền) trước khi trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án.

2.2. Đối với các dự án đã có quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, đã tổ chức đấu thầu nhưng chưa tới thời điểm mở thầu:

a) Trường hợp dự toán điều chỉnh không làm vượt tổng mức đầu tư: chủ đầu tư tiến hành các bước đấu thầu theo quy định, giá dự toán sau điều chỉnh (đã được chủ đầu tư phê duyệt) sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu.

b) Trường hợp dự toán điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư:

b.1. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP:

Trường hợp dự toán điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư: chủ đầu tư tiến hành lập thủ tục trình điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án, đồng thời xem xét lại thời gian lựa chọn nhà thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu (do dự toán tăng so với giá gói thầu dẫn đến hình thức lựa chọn nhà thầu thay đổi cho phù hợp theo quy định) trong kế hoạch đấu thầu, nếu thời gian và hình thức lựa chọn nhà thầu phải thay đổi, thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đấu thầu. Quá trình đó chủ đầu tư tự xử lý tình huống trong đấu thầu như: gia hạn thời gian đóng thầu, thông báo bổ sung nội dung hồ sơ mời thầu,… do phải lập thủ tục điều chỉnh lại tổng mức đầu tư; về giá gói thầu để xét thầu thực hiện theo khoản 2 Điều 70 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

b.2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP thì chủ đầu tư phải tự cân đối và điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí sao cho hợp lý trong tổng mức đầu tư đã được phê duyệt (không vượt tổng mức đầu tư). Đồng thời chủ đầu tư xem xét lại thời gian lựa chọn nhà thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu (do dự toán tăng so với giá gói thầu dẫn đến hình thức lựa chọn nhà thầu thay đổi cho phù hợp theo quy định) trong kế hoạch đấu thầu, nếu thời gian và hình thức lựa chọn nhà thầu phải thay đổi, thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đấu thầu. Quá trình đó chủ đầu tư tự xử lý tình huống trong đấu thầu như: gia hạn thời gian đóng thầu, thông báo bổ sung nội dung hồ sơ mời thầu,… do phải lập thủ tục điều chỉnh lại tổng mức đầu tư; về giá gói thầu để xét thầu thực hiện theo khoản 2  Điều 70 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

2.3. Đối với các dự án đã có quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, đã tổ chức đấu thầu và đã mở thầu, nhưng chưa phê duyệt kết quả đấu thầu:

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định, về giá gói thầu để xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.

2.4. Đối với các dự án đã có quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, đã tổ chức đấu thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu:

Trường hợp hình thức hợp đồng trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu là khoán gọn: chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu tiến hành ký kết hợp đồng theo quy định, giá hợp đồng là giá trúng thầu không điều chỉnh theo Hướng dẫn này trong quá trình thực hiện và tuân thủ theo các điều khoản của mẫu hợp đồng trong hồ sơ mời thầu.

Trường hợp hình thức hợp đồng trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu là theo đơn giá cố định hoặc theo đơn giá điều chỉnh: chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng theo quy định, giá hợp đồng là giá trúng thầu của nhà thầu có bổ sung giá trị điều chỉnh dự toán theo Hướng dẫn này và tuân thủ theo các điều khoản của mẫu hợp đồng trong hồ sơ mời thầu.

3. Trường hợp đã ký hợp đồng và triển khai thực hiện dở dang:

Trường hợp hình thức hợp đồng là khoán gọn: chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu tuân thủ theo các điều khoản của hợp đồng đã ký kết để nghiệm thu thanh toán khối lượng hợp đồng theo quy định, không thực hiện điều chỉnh theo hướng dẫn này.

Trường hợp hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định hoặc đơn giá điều chỉnh: chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu xác định khối lượng thực hiện sau ngày 01/10/2011 để điều chỉnh bổ sung giá trị hợp đồng sau thời điểm ngày 01/10/2011 theo hướng dẫn này và tuân thủ theo các điều khoản hợp đồng đã ký kết, nếu sau điều chỉnh bổ sung làm vượt tổng mức đầu tư thì xử lý như sau:

a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP thì chủ đầu tư phải lập thủ tục trình cấp thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh tổng mức đầu tư trước khi điều chỉnh giá trị hợp đồng và giá trị thanh toán phần khối lượng phải bổ sung sau ngày 01/10/2011.

b) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP thì chủ đầu tư phải tự cân đối và điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí sao cho hợp lý trong tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.

4. Các công việc tư vấn và quản lý dự án:

Chủ đầu tư xem xét thanh toán theo hợp đồng đã ký đảm bảo nguyên tắc khối lượng thực hiện thuộc giai đoạn nào thì được thanh toán theo chế độ tiền lương của giai đoạn đó.

Trên đây là hướng dẫn của UBND tỉnh việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/10/2011 trên địa bàn tỉnh, đề nghị các đơn vị có liên quan thực hiện theo nội dung Văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như trên;
- Lãnh đạo VP+CVK;
- Lưu: VT, VP, UBND tỉnh.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thảo

 

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Hướng dẫn số 2764/HD-UBND ngày 24/11/2011 về điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/10/2011 của UBND tỉnh)

Bảng số 1: HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG

Mức lương tối
thiểu vùng

Hệ số điều chỉnh

Vùng III

Vùng IV

1.550.000 đồng/tháng

1.400.000 đồng/tháng

KĐCNC

(350.000 đ/th)

4,429

4,000

KĐCNC

(830.000 đ/th)

 

1,687

KĐCNC

(1.050.000 đ/th)

1,476

 

 

Bảng số 2: HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN CHI PHÍ MÁY THI CÔNG

Mức lương tối
thiểu vùng

Hệ số điều chỉnh

Vùng III

Vùng IV

1.550.000 đồng/tháng

1.400.000 đồng/tháng

KĐCMTC

(350.000 đ/th)

1,49

1,45

KĐCMTC

(830.000 đ/th)

 

1,098

KĐCMTC

(1.050.000 đ/th)

1,112

 

 

Bảng số 3: HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN CHI PHÍ KHẢO SÁT XÂY DỰNG

Mức lương tối
thiểu vùng

Hệ số điều chỉnh

Vùng III

Vùng IV

1.550.000 đồng/tháng

1.400.000 đồng/tháng

KĐCKSXD

(350.000 đ/th)

4,429

4,000

KĐCKSXD

(830.000 đ/th)

 

1,687

KĐCKSXD

(1.050.000 đ/th)

1,476

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2764/HD-UBND

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu2764/HD-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/11/2011
Ngày hiệu lực01/10/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2764/HD-UBND

Lược đồ Hướng dẫn 2764/HD-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Hướng dẫn 2764/HD-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương
                Loại văn bảnHướng dẫn
                Số hiệu2764/HD-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tây Ninh
                Người kýNguyễn Thảo
                Ngày ban hành24/11/2011
                Ngày hiệu lực01/10/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Hướng dẫn 2764/HD-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương

                  Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 2764/HD-UBND điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương

                  • 24/11/2011

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 01/10/2011

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực