Hướng dẫn 330/NVĐP

Hướng dẫn 330/NVĐP năm 1996 về danh mục các cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Cục Lưu trữ Nhà nước ban hành

Hướng dẫn 330/NVĐP danh mục cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ tỉnh, thành phố thuộc Trung ương đã được thay thế bởi Công văn 26/LTNN-NVĐP 2003 Danh mục cơ quan nộp lưu tài liệu vào Trung tâm Lưu trữ và được áp dụng kể từ ngày 22/01/2003.

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 330/NVĐP danh mục cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ tỉnh, thành phố thuộc Trung ương


CỤC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC
---------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số : 330/NVĐP

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 1996

 

HƯỚNG DẪN

BAN HÀNH DANH MỤC CÁC CƠ QUAN LÀ NGUỒN NỘP LƯU TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Kính gửi: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ tài liệu lưu trữ Quốc gia năm 1982; để giúp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là các tỉnh) quản lý tốt công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ trong phạm vi tỉnh, Cục Lưu trữ Nhà nước ban hành bản Danh mục mẫu các cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ tỉnh (Phụ lục) và hướng dẫn một số điểm sau đây:

1. Mục tiêu của bản Danh mục mẫu.

Danh mục mẫu các cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ tỉnh nhằm hướng dẫn các tỉnh lựa chọn các cơ quan có tài liệu lưu trữ cần giao nộp vào bảo quản cố định ở Lưu trữ tỉnh.

Các cơ quan có tên trong Danh mục mẫu của tỉnh là đối tượng quản lý trực tiếp của tỉnh về công tác lưu trữ. Lưu trữ tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý tài liệu của các cơ quan này để thu thập được đầy đủ tài liệu lưu trữ có giá trị, phản ánh trọn vẹn các mặt hoạt động của tỉnh vào bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả cho tỉnh và cho xã hội. Phạm vi áp dụng của Danh mục trong thời hạn khoảng 10 năm. Sau đó Cục Lưu trữ Nhà nước sẽ có hướng dẫn bổ sung thêm các cơ quan khác là nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ tỉnh.

2. Hướng dẫn xây dựng Danh mục các cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ của tỉnh.

Căn cứ vào Danh mục mẫu, mỗi tỉnh cần xây dựng Danh mục các cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ của tỉnh mình cho phù hợp với đặc điểm của địa phương. Ví dụ: so với Danh mục mẫu, nhiều tỉnh không có tên một số cơ quan như Sở Nhà đất, Sở Kinh tế đối ngoại, Hải quan, Cục Kiểm lâm, v.v.; hoặc có tên một số cơ quan được gộp vào, tách ra như Sở Tài chính - Vật giá, Sở Thương mại - Du lịch, Sở Văn hoá - Thông tin - Thể thao, v.v.; hoặc có tỉnh quản lý trực tiếp một số đơn vị kinh doanh như Ban quản lý thị trường, Ban quản lý các khu công nghiệp chế xuất, các Công ty, v.v... Như vậy, Danh mục các cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ tỉnh, trước mắt là những cơ quan quản lý ngành của tỉnh hoặc trực thuộc UBND tỉnh. Các tỉnh cần lựa chọn các cơ quan đưa vào Danh mục như yêu cầu lựa chọn tài liệu vào bảo quản và sử dụng mà nếu thiếu tài liệu đó sẽ mất đi phương tiện nghiên cứu về một lĩnh vực riêng biệt.

3. Hướng dẫn ban hành Danh mục các cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ tỉnh.

Danh mục các cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ tỉnh là văn bản chỉ đạo mang tính pháp quy của tỉnh, bắt buộc phải được thực hiện. Vì vậy văn bản này cần được ban hành kèm theo Quyết định của UBND tỉnh, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ký.

Đề nghị UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai văn bản này ngay sau khi nhận được. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Cục Lưu trữ Nhà nước theo địa chỉ: C88 - Cống Vị - Ba Đình - Hà Nội. Điện thoại 8327007.

 

 

 

CỤC TRƯỞNG CỤC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC




Dương Văn Khảm

 

DANH MỤC

MẪU CÁC CƠ QUAN LÀ NGUỒN NỘP LƯU TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ TỈNH

(Ban hành kèm theo Văn bản số 330/NVĐP ngày 02-08-1996 của Cục Lưu trữ Nhà nước)

1. Hội đồng nhân dân

2. Uỷ ban nhân dân

3. Viện Kiểm sát nhân dân

4. Toà án nhân dân

5. Sở Tư pháp

6. Công chứng tỉnh

7. Thanh tra tỉnh

9. Trường Hành chính (hoặc Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hoặc Trường Chính trị).

10. Sở Kế hoạch và đầu tư

11. Cục Thống kê

12. Sở Công nghiệp

13. Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất

14. Các Công ty Điện lực, Công ty Khoáng sản, Công ty Cao su, Công ty Phát triển khu công nghiệp, v.v..

15. Sở Giao thông vận tải

16. Sở Xây dựng

17. Bưu điện tỉnh

18. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

19. Hội đồng liên minh các hợp tác xã

20. Chi cục Kiểm lâm

21. Chi cục Di dân kinh tế mới (Chi cục Di dân định canh, định cư, Ban Miền núi di dân và phát triển vùng kinh tế mới).

22. Sở Thủy sản (Sở Thủy - Hải sản)

23. Sở Địa chính

24. Sở Nhà đất

25. Sở Tài chính (Sở Tài chính - Vật giá)

27. Cục thuế

28. Bảo hiểm xã hội

29. Công ty Bảo hiểm

30. Chi cục Kho bạc Nhà nước tỉnh

31. Ngân hàng Nhà nước tỉnh (gồm tất cả các Ngân hàng Nhà nước tỉnh như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Phát triển nông nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và xây dựng, Ngân hàng Phục vụ người nghèo, v.v..)

32. Cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp

33. Hội đồng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

34. Hải quan tỉnh

35. Sở Thương mại (Sở Thương mại - Du lịch)

36. Sở Kinh tế đối ngoại (Sở Ngoại vụ, Ban Đối ngoại)

37. Công ty Du lịch

38. Các Công ty kinh doanh (Công ty Vật tư tổng hợp, Công ty Xuất nhập khẩu, Công ty Lương thực, v.v.)

39. Chi cục Quản lý thị trường (Ban Quản lý thị trường)

40. Sở Văn hoá - Thông tin (Sở Văn hoá - Thông tin - Thể thao)

41. Sở Thể dục thể thao

42. Sở Giáo dục đào tạo

43. Sở Y tế

44. Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình

45. Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh

46. Sở Lao động - Thương binh - Xã hội

47. Đài phát thanh và truyền hình tỉnh

48. Sở Khoa học công nghệ và Môi trường

49. Ban Dân tộc và Miền núi

50. Ban Tôn giáo

51. Mặt trận Tổ quốc tỉnh

52. Liên đoàn Lao động tỉnh

53. Hội Liên hiệp phụ nữ

54. Các Hội, Đoàn thể khác (Hội Nông dân tập thể, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ, Hội Văn nghệ, Hội Nhà báo, v.v..)

55. Các cơ quan khác là đầu mối trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 330/NVĐP

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu330/NVĐP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/08/1996
Ngày hiệu lực02/08/1996
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/01/2003
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 330/NVĐP

Lược đồ Hướng dẫn 330/NVĐP danh mục cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ tỉnh, thành phố thuộc Trung ương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Hướng dẫn 330/NVĐP danh mục cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
                Loại văn bảnHướng dẫn
                Số hiệu330/NVĐP
                Cơ quan ban hànhCục Lưu trữ Nhà nước
                Người kýDương Văn Khảm
                Ngày ban hành02/08/1996
                Ngày hiệu lực02/08/1996
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/01/2003
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Hướng dẫn 330/NVĐP danh mục cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ tỉnh, thành phố thuộc Trung ương

                          Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 330/NVĐP danh mục cơ quan là nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ tỉnh, thành phố thuộc Trung ương