Hướng dẫn 3372/CHK-ANHK

Hướng dẫn 3372 /CHK-ANHK về cấp, cấp lại gia hạn, thu hồi, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không do cục Hàng không Việt Nam ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 3372 /CHK-ANHK cấp, cấp lại gia hạn, thu hồi, giấy phép kiểm tra


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 3372 /CHK-ANHK

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2008

 

HƯỚNG DẪN

VỀ VIỆC CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN, THU HỒI THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG NĂM 2008 - 2009

Căn cứ quy định của Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-BGTVT ngày 05/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, văn bản số 6931/BGTVT-VT ngày 08/11/2006 của Bộ Giao thông vận tải cho phép gia hạn thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không ban hành kèm theo Quyết định số 2868/QĐ-CHK ngày 31/10/1998 cho đến ngày 31/12/2007, Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn về Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không năm 2008 – 2009 và việc đổi thẻ, giấy phép như sau:

I. Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không và hướng dẫn về đối tượng, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không năm 2008 - 2009

1. Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không năm 2008 - 2009

Mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không sử dụng trong năm 2008 – 2010 được quy định chi tiết tại phụ lục 1, 2, 9. Thẻ, giấy phép theo mẫu cũ không còn giá trị sử dụng.

2. Thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 14 Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-BGTVT ngày 05/2/2007 của Bộ trưởng Bộ GTVT, các cơ quan thực hiện việc cấp thẻ, giấy phép được quy định như sau:

2.1 Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần cho các đối tượng của các cơ quan nhà nước, hãng hàng không, doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp bảo dưỡng sửa chữa tàu bay công tác, làm việc thường xuyên tại các cảng hàng không thuộc các Cảng vụ khác nhau.

2.2 Cảng vụ Hàng không cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần cho các đối tượng công tác làm việc thường xuyên tại các cảng hàng không thuộc phạm vi quản lý của cảng vụ và thông báo danh sách cho an ninh hàng không biết để thực hiện kiểm tra, giám sát.

2.3. Cảng vụ Hàng không cấp giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần cho các phương tiện phục vụ hoạt động bay và xe đưa, đón Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Chủ tịch ủy ban nhân dân của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi quản lý của cảng vụ và thông báo danh sách cho an ninh hàng không biết để thực hiện kiểm tra, giám sát. Trường hợp xe đón khách nước ngoài từ cấp Bộ trưởng trở lên thăm Việt Nam theo lời mời của các cơ quan Đảng, Nhà nước Việt Nam thì Giám đốc Cảng vụ cho phép vào đón theo từng chuyến.

2.4 Cảng vụ hàng không, Đại diện cảng vụ hàng không tại cảng hàng không địa phương cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần tại một cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ, Đại diện cảng vụ.

3. Trình tự thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.

3.1. Trình tự thủ tục cấp, cấp lại Thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần:

3.1.1. Cá nhân xin cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần phải có tờ khai theo mẫu phù hợp quy định tại phụ lục 3. Tờ khai phải có dấu giáp lai trên ảnh và trên các trang của tờ khai. Số tờ khai là số thẻ được cấp do đơn vị cấp thẻ ghi.

3.1.2 Thẩm định Hồ sơ

Cơ quan, đơn vị cấp thẻ, giấy phép chịu trách nhiệm nghiên cứu thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ nhận được không đủ, không đúng theo quy định thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị cấp thẻ phải gửi thông báo bằng văn bản cho nơi xin cấp thẻ, giấy phép yêu cầu bổ sung hồ sơ. Thời gian nghiên cứu, thẩm định hồ sơ tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng theo quy định.

3.1.3 Phê duyệt

Cơ quan, đơn vị cấp thẻ, giấy phép sau khi thẩm định xong lập Phiếu đề xuất cấp thẻ, giấy phép sử dụng nhiều lần theo mẫu tại Phụ lục 4 trình người có thẩm quyền ký phê duyệt.

3.1.4 Chụp ảnh, in thẻ, giấy phép

Trong thời gian tối đa là 03 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được thẩm định xong đơn vị cấp thẻ, giấy phép hoàn thành việc trình phê duyệt, chụp ảnh, in thẻ, giấy phép.

3.1.5 Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện cấp, cấp lại thẻ, giấy phép thì đơn vị cấp thẻ, giấy phép phải có văn bản trả lời trong thời hạn tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

3.1.6 Trường hợp đối tượng bị mất thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh xin cấp lại thủ tục hồ sơ thực hiện như quy định tại Điều 19 Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và phải có Bản tường trình về thời gian, địa điểm, nguyên nhân mất thẻ, giấy phép có xác nhận của cơ quan công an hoặc Thủ trưởng đơn vị.

3.2. Trình tự thủ tục cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần

3.2.1 Cấp thẻ kiểm soát an ninh.

a) Cá nhân xin cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần trực tiếp đến đơn vị cấp thẻ, giấy phép xuất trình hồ sơ, giấy tờ xin cấp thẻ;

b) Hồ sơ xin Thẻ có giá trị sử dụng một lần gồm: Công văn, Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức và một trong những giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 19 Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam;

c) Nơi cấp giữ lại giấy tờ mà người đề nghị cấp thẻ xuất trình; trường hợp một người chịu trách nhiệm xin cấp cho cả đoàn thì giữ lại giấy tờ của người đó; giấy tờ của người xin cấp thẻ chỉ được trả lại sau khi thẻ kiểm soát an ninh được trả lại cho nơi cấp;

d) Cơ quan cấp thẻ photo làm 02 bản một trong các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 19 Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam của người đề nghị cấp thẻ xuất trình, và ghi rõ vào bản photo cửa vào, mục đích vào, số thẻ, ngày giờ được phép vào khu vực hạn chế. Cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần kèm theo một bản photo, một bản photo lưu lại cơ quan cấp thẻ;

đ) Tại điểm kiểm soát nhân viên an ninh hàng không kiểm tra, đối chiếu, giữ lại tài liệu photo.

3.2.2 Cán bộ có trách nhiệm trực tiếp xét cấp thẻ, thẩm định sự cần thiết, cử nhân viên cảng vụ đi kèm hoặc liên lạc với an ninh hàng không hoặc đơn vị chủ quản khu vực hạn chế để thống nhất nhân viên an ninh đi giám sát và những yêu cầu cần thiết khác;

3.2.3 Lập Phiếu đề xuất cấp thẻ sử dụng một lần theo mẫu tại Phụ lục 4, trình lãnh đạo trực của đơn vị ký duyệt. Ghi chép vào Sổ theo dõi cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần như mẫu quy định tại Phụ lục 5 và cấp thẻ.

3.2.4 Trong thời hạn 30 phút kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, đơn vị trực tiếp cấp thẻ phải cấp thẻ hoặc thông báo lý do không cấp thẻ cho người đề nghị cấp thẻ.

3.3. Thẻ được cấp khu vực số 5 cho các đối tượng đón khách đến chỉ được phép đến khu vực băng chuyền hành lý ký gửi. Trường hợp đón khách là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Chủ tịch ủy ban nhân dân của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, và khách mời chính thức từ cấp Bộ trưởng của nước ngoài, thì cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần cho phép vào đầu cầu ống lồng, chân cầu thang tàu bay để đón khách. Người đi đón phải liên hệ với Cảng vụ hàng không để xin cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần. Cảng vụ phải thông báo cho an ninh hàng không và hải quan, công an cửa khẩu biết trường hợp đối với các chuyến bay quốc tế.

3.4. Người được cấp thẻ, giấy phép phải nộp lệ phí trước khi được cấp thẻ, giấy phép theo quy định.

3.5. Hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc đề nghị, thẩm định, phê duyệt cấp thẻ, giấy phép phải lưu trữ tại cơ quan, đơn vị cấp thẻ, giấy phép tối thiểu là 02 năm.

3.6. Thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần có thời hạn hiệu lực tối đa không quá 02 năm, giấy phép kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần có hiệu lực tối đa không quá một năm theo quy định của Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.

4. Niêm yết công khai quy định về hồ sơ và quy trình cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không.

4.1. Tại nơi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải niêm yết công khai quy định tại Phụ lục 6 về hồ sơ cấp, cấp lại thẻ, giấy phép; quy trình tiếp nhận, giải quyết cấp thẻ, giấy phép.

4.2. Khi bảo hành, bảo dưỡng định kỳ theo tháng, quý, năm hoặc khi máy và thiết bị in thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không hỏng đột suất, cơ quan cấp thẻ phải thông báo và niêm yết thông báo tại nơi cấp thẻ, giấy phép.

II. Thẻ kiểm soát an ninh nội bộ (thẻ ra vào) của các doanh nghiệp sử dụng để vào, ra, hoạt động tại các khu vực hạn chế khác.

1. Các Doanh nghiệp ban hành thẻ kiểm soát an ninh nội bộ của mình để kiểm soát việc ra, vào các khu vực hạn chế khác ngoài khu vực hạn chế được quy định phải có thẻ kiểm soát an ninh hàng không. Mẫu thẻ không được gây nhầm lẫn với thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh, trước khi ban hành phải gửi mẫu thẻ cho Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt. Sau khi được phê duyệt phải thông báo cho Cảng vụ hàng không liên quan.

2. Thẻ kiểm soát ra vào của doanh nghiệp không có giá trị thay thế hoặc hạn chế thẻ kiểm soát an ninh hàng không để sử dụng ra vào, hoạt động tại các khu vực hạn chế của sân bay, nhà ga theo quy định của Chương trình an ninh hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

III. Một số hướng dẫn cụ thể trong việc cấp và kiểm tra, giám sát việc sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không và thẻ kiểm soát nội bộ.

1. Cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không cho khách của Doanh nghiệp cảng hàng không, Cảng vụ hàng không, Công an cửa khẩu, Hải quan cửa khẩu hoạt động tại Cảng hàng không và cho người thi công công trình.

1.1. Cảng vụ hàng không cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không theo mẫu số 2 Phụ lục 9 cho khách của Doanh nghiệp cảng hàng không, Cảng vụ hàng không, Công an cửa khẩu, Hải quan cửa khẩu hoạt động tại Cảng hàng không (sau đây gọi tắt là thẻ khách). Cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không theo mẫu số 1 Phụ lục 9 (sau đây gọi tắt là thẻ thi công) cho nhân viên thi công tại các khu vực hạn chế trừ trường hợp thi công các công trình quy định tại khoản 2 mục III.

1.2. Lãnh đạo Hải quan, Công an cửa khẩu, Doanh nghiệp cảng hàng không gửi Phiếu đề nghị cấp thẻ khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 10, Lãnh đạo các đơn vị có công trình gửi Phiếu đề nghị cấp thẻ thi công theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 cho Cảng vụ; đối với khách, nhân viên thi công công trình của Cảng vụ hàng không thì bộ phận trực an ninh lập Phiếu đề nghị cấp thẻ.

1.3. Việc cấp và nhận thẻ được ghi và ký nhận vào Sổ theo dõi cấp thẻ khách, thẻ thi công của Cảng vụ. Mẫu Sổ theo dõi quy định tại Phụ lục 5 Cảng vụ hàng không lưu giữ Phiếu đề nghị cấp thẻ ít nhất là 2 năm

1.4. Hải quan, Công an cửa khẩu, Cảng vụ hàng không, Doanh nghiệp cảng hàng không cử người có trách nhiệm đi cùng hướng dẫn khách, quản lý nhân viên thi công trong quá trình thăm quan, làm việc tại các khu vực hạn chế để đảm bảo an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không; thông báo cho an ninh hàng không tại khu vực hạn chế để thực hiện kiểm tra, giám sát an ninh.

1.5. Thẻ cấp cho khách, nhân viên thi công giá trị sử dụng theo thời hạn tham quan, làm việc của khách và người thi công. Hàng ngày, khi ra khỏi khu vực hạn chế khách, người thi công phải nộp lại thẻ tại cổng, cửa ra vào khu vực hạn chế cho nhân viên an ninh hàng không. Ngày hôm sau, nhân viên an ninh đối chiếu, kiểm tra Chứng minh thư nhân dân của khách, người thi công để trả lại thẻ cho khách, người thi công tại cổng, cửa vào khu vực hạn chế. Lệ phí cấp thẻ được tính một lần cho toàn bộ thời gian sử dụng, mức thực hiện như cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần.

1.6. Sau khi khách, nhân viên thi công kết thúc tham quan, làm việc trong khu vực hạn chế, người có trách nhiệm của Hải quan, Công an cửa khẩu, Cảng vụ hàng không, Doanh nghiệp cảng hàng không thu hồi thẻ, trả lại cho Cảng vụ hàng không, ký nhận vào Sổ theo dõi cấp thẻ của Cảng vụ.

2. Cấp thẻ, giấy phép thi công (thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ) của Doanh nghiệp cảng hàng không cho người, phương tiện làm nhiệm vụ thi công công trình trong khu vực nhà ga, sân bay

2.1. Doanh nghiệp cảng hàng không cấp thẻ, giấy phép thi công cho người, phương tiện để ra, vào, làm việc tại khu vực thi công nằm trong khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay trong trường hợp khu vực thi công đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Khu vực thi công có hàng rào cứng hoặc mềm ngăn cách, có sự giám sát của nhân viên an ninh hàng không;

b) Cổng, cửa, địa điểm ra vào khu vực thi công có nhân viên an ninh hàng không canh gác, kiểm tra người, phương tiện, đồ vật ra vào;

c) Việc lập hàng rào, thiết lập sự ngăn cách riêng biệt giữa khu vực thi công với các khu vực khác không ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay;

2.2. Trong trường hợp khu vực thi công không đáp ứng các yêu cầu tại Mục 2.1. nêu trên, người, phương tiện ra, vào, làm việc tại khu vực thi công phải có thẻ, giấy phép kiểm tra an ninh do Cảng vụ hàng không cấp theo quy định tại khoản 1 mục III của Hướng dẫn này.

2.3. Doanh nghiệp cảng thông báo cho Cảng vụ hàng không ranh giới khu vực thi công, các luồng đường ra vào qua các khu vực hạn chế khác để vào khu vực thi công, danh sách người, phương tiện được cấp thẻ, giấy phép, thời gian sử dụng thẻ, giấy phép và đăng ký mẫu thẻ, giấy phép với Cảng vụ hàng không.

2.4. Việc cấp thẻ, giấy phép thi công của doanh nghiệp cảng hàng không được thực hiện bằng Phiếu đề nghị cấp thẻ do đơn vị quản lý thi công lập, Lãnh đạo Doanh nghiệp cảng phê duyệt. Thẻ, giấy phép thi công 2 được cấp, trả lại trong ngày. Phiếu đề nghị cấp thẻ được lưu giữ ít nhất là 2 năm. Việc cấp, nhận và trả thẻ, giấy phép được ghi và ký nhận vào Sổ theo dõi cấp thẻ, giấy phép thi công của Doanh nghiệp cảng được quy định tại Phụ lục 12, Mẫu Phiếu đề nghị cấp thẻ, giấy phép được quy định tại Phụ lục 11.

3. Cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không cho các doanh nghiệp làm chức năng đại diện cho hãng hàng không nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành tại Việt Nam

3.1. Đối với các doanh nghiệp thực hiện chức năng đại diện trên cơ sở Hợp đồng dài hạn cho hãng hàng không nước ngoài có hoạt động khai thác vận chuyển hàng không thường lệ tại Việt Nam (khai thác trực tiếp hoặc liên danh), người khai thác tàu bay đi/đến Việt Nam:

a) Cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần, thời hạn tối đa không quá 01 năm kể từ ngày cấp;

b) Căn cứ vào nhiệm vụ, công việc mà hãng hàng không ủy quyền cho doanh nghiệp phải vào khu vực hạn chế nào, chỉ cấp vào khu vực đó, nhưng không cấp vào khu vực số 4;

c) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ như quy định tại khoản 1 Điều 19 Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam, trong đó tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 là Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng đại diện do Cục Hàng không Việt Nam cấp.

3.2. Đối với các doanh nghiệp thực hiện chức năng đại diện cho các hãng hàng không nước ngoài, người khai thác tàu bay đi/đến Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng đại diện ngắn hạn hoặc thư ủy quyền (theo một số chuyến bay cụ thể):

a) Tùy thuộc vào sự cần thiết ra vào khu vực hạn chế mà cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần thời hạn tối đa không quá 03 tháng hoặc cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần;

b) Căn cứ vào nhiệm vụ, công việc mà hãng hàng không ủy quyền cho doanh nghiệp phải vào khu vực hạn chế nào, chỉ cấp vào khu vực đó, nhưng không cấp vào khu vực số 4;

c) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ như quy định tại khoản 1 Điều 19 Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam, trong đó tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 là Hợp đồng đại diện hoặc Thư uỷ quyền của hãng hàng không, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có ngành nghề kinh doanh hoạt động đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật Thương mại;

3.3. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành

a) Cảng vụ hàng không cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần, thời hạn tối đa không quá 01 năm cho doanh nghiệp có nhu cầu thực tiễn đưa, đón, giúp đỡ khách du lịch của mình tại cảng hàng không; mỗi doanh nghiệp được cấp tối đa không quá 05 (năm) thẻ đối với mỗi cảng hàng không;

b) Đối với nhà ga quốc tế chỉ cấp vào đến điểm làm thủ tục xuất cảnh của Công an cửa khẩu đối với ga đi; đến điểm làm thủ tục nhập cảnh đối với ga đến;

c) Đối với nhà ga nội địa chỉ cấp vào đến điểm kiểm tra soi chiếu hành khách đối với ga đi; đến băng chuyền hành lý ký gửi đối với ga đến;

d) Trường hợp cần thiết phải vào các khu vực khác, Cảng vụ xem xét cấp thẻ có giá trị sử dụng một lần;

đ) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần như quy định tại Khoản 1 Điều 19 Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam, trong đó tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 là Giấy đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa, Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế.

4. Cấp thẻ kiểm soát an ninh cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không.

4.1. Cảng vụ hàng không cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần thời hạn giá trị của thẻ tối đa không quá 02 năm cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không.

4.2. Hồ sơ xin cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần của các doanh nghiệp không thuộc doanh nghiệp cảng hàng không hoặc hãng hàng không Việt Nam như quy định tại khoản 1 Điều 19 Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam, trong đó tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 là Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không do Cục Hàng không Việt Nam cấp, Hợp đồng giao kết với doanh nghiệp cảng hàng không;

4.3. Đối với doanh nghiệp không thuộc doanh nghiệp cảng hàng không hoặc hãng hàng không Việt Nam đang được phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay nhưng chưa hoàn thành thủ tục xin cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không hoặc giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cảng hàng không thì cấp thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần, nhưng thời hạn tối đa không quá 06 tháng.

5. Phân nhỏ các khu vực hạn chế, ban hành bổ sung mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh tại mỗi cảng hàng không

Trường hợp xét thấy cần thiết phân nhỏ các khu vực hạn chế, ban hành thêm mẫu thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh để kiểm soát phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của mỗi cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng không trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phương án phân nhỏ, mẫu thẻ, giấy phép bổ sung.           

6. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh mất giá trị sử dụng, bị mất, bị tước

6.1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh mất giá trị sử dụng như quy định tại điểm a, b, c, khoản 1 Điều 18 Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam sẽ được cấp lại khi người có thẻ, giấy phép có đơn đề nghị, có xác nhận của đơn vị chủ quản.

6.2. Trường hợp bị tước thẻ quy định tại khoản 7 Điều 12 Nghị định 91/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, việc cấp lại thẻ phải trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt; người xin cấp lại phải có đơn xin cấp lại, bản cam kết không tái phạm, văn bản đề nghị của đơn vị chủ quản.

IV. Thẻ giám sát an ninh hàng không

1. Thẻ giám sát an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam cấp cho cán bộ thực hiện chức năng giám sát an ninh hàng không. Mẫu thẻ giám sát an ninh hàng không được quy định tại Phụ lục 8 của Hướng dẫn này.

2. Đối tượng được cấp thẻ giám sát an ninh hàng không:

2.1. Lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam.

2.2. Cán bộ, chuyên viên của Ban An ninh hàng không.

2.3. Giám sát viên an ninh của Cảng vụ hàng không.

4. Ban An ninh hàng không lập danh sách trình Lãnh đạo Cục phê duyệt danh sách cán bộ được cấp Thẻ giám sát an ninh hàng không, in cấp thẻ giám sát an ninh hàng không.

5. Người được cấp Thẻ giám sát an ninh hàng không được phép tiếp cận và vào bất kỳ khu vực hạn chế, phương tiện, thiết bị, tàu bay nào thuộc phạm vi giám sát an ninh hàng không theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thử nghiệm, đánh giá các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không.

6. Người được cấp thẻ có trách nhiệm sử dụng thẻ đúng nhiệm vụ, quyền hạn; khi chuyển công tác phải nộp lại thẻ cho Cục Hàng không Việt Nam.

V. Thông báo cho các cơ quan, tổ chức liên quan

1. Văn bản này thay thế văn bản hướng dẫn số 3257/CHK-ANHK ngày 31/12/2007 của Cục Hàng không Việt Nam và có hiệu lực kể từ ngày ký.

2. Cảng vụ hàng không thông báo bằng văn bản cho Công an cửa khẩu, Hải quan cửa khẩu và các cơ quan, doanh nghiệp có liên quan đến việc cấp thẻ quy định trong Hướng dẫn này.

Các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện, có vướng mắc gửi văn bản về Cục Hàng không Việt Nam để chỉ đạo kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
Cục trưởng (để b/c),
Vụ Vận tải, Vụ Pháp chế Bộ GTVT,
Các Ban, Thanh tra, Văn phòng thuộc Cục HKVN,
Cảng vụ HK miền Bắc, miền Trung, miền Nam,
Cụm cảng HK miền Bắc, miền Trung, miền Nam,
Trung tâm QLBDD Việt Nam,
Trung tâm ytế HK, Tạp chí HK,
Tổng công ty HKVN, Công ty HKCP Pacific,
Lưu VT. (Hg 32bn).

KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Lại Xuân Thanh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3372/CHK-ANHK

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu3372/CHK-ANHK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/10/2008
Ngày hiệu lực29/10/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3372/CHK-ANHK

Lược đồ Hướng dẫn 3372 /CHK-ANHK cấp, cấp lại gia hạn, thu hồi, giấy phép kiểm tra


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Hướng dẫn 3372 /CHK-ANHK cấp, cấp lại gia hạn, thu hồi, giấy phép kiểm tra
                Loại văn bảnHướng dẫn
                Số hiệu3372/CHK-ANHK
                Cơ quan ban hànhCục Hàng không dân dụng Việt Nam
                Người kýLại xuân Thanh
                Ngày ban hành29/10/2008
                Ngày hiệu lực29/10/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Hướng dẫn 3372 /CHK-ANHK cấp, cấp lại gia hạn, thu hồi, giấy phép kiểm tra

                      Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 3372 /CHK-ANHK cấp, cấp lại gia hạn, thu hồi, giấy phép kiểm tra

                      • 29/10/2008

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/10/2008

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực