Hướng dẫn 462/HD-SXD

Hướng dẫn 462/HD-SXD về cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 462/HD-SXD cấp giấy phép xây dựng công trình


UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN
SỞ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 462/HD-SXD

Điện Biên Phủ, ngày 24 tháng 08 năm 2011

 

HƯỚNG DẪN

VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ vào Luật xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Quyết định số 1130/QĐ-UBND ngày 10/7/2009 của UBND tỉnh Điện Biên, quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 16/6/2010 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ủy quyền cấp giấy phép xây dựng;

Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể công tác cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:

Phần thứ 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh các hoạt động về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa công trình trên địa bàn tỉnh Điện Biên phải thực hiện theo quy định này. Những nội dung về đầu tư xây dựng không nêu trong hướng dẫn này được áp dụng theo các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.

3. Mục đích và yêu cầu

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) và các cá nhân, tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế, nhà thầu xây dựng biết và chấp hành đúng quy định pháp luật về quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực xây dựng có liên quan.

- Quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng có hiệu quả đất đai xây dựng công trình.

- Làm căn cứ pháp lý thống nhất về trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng và việc thực hiện giấy phép xây dựng như: giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, đăng ký quyền sở hữu và đưa công trình vào sử dụng.

4. Xác định chỉ giới xây dựng đối với nhà ở xây dựng ven đường nông thôn liên huyện, liên xã

Đối với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện và đường nông thôn liên xã thuộc vào danh mục công trình miễn cấp phép xây dựng, nhưng khi tiến hành xây dựng phải đảm bảo: đối với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện nằm ngoài giới hạn quy hoạch trung tâm xã phải cách mép chân ta li đắp hoặc đỉnh ta li đào ít nhất 5m.

Phần thứ 2.

QUY ĐỊNH VỀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

I. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các công trình sau đây được miễn giấy phép xây dựng:

a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước;

b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp;

c) Công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;

đ) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; trừ công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

e) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;

h) Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm: cấp nước, thoát nước, giao thông, điện, thông tin liên lạc, …) quy mô nhỏ và có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa;

i) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt; không nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ.

Tuy nhiên trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải báo chính quyền địa phương theo dõi, quản lý.

Riêng đối với điểm d, đ, e, g trên đây, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt đứng chính công trình cho Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) biết để theo dõi và quản lý theo quy định.

Đối với công trình phải lập dự án thuộc loại miễn cấp giấy phép xây dựng thì ngoài các tài liệu nêu trên, còn phải gửi văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.

2. Về giấy phép xây dựng tạm (bao gồm cải tạo và xây dựng mới):

a) Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với công trình có công năng sử dụng không phù hợp với những vùng quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện;

b) Quy mô công trình được phép xây dựng mới tạm không quá 02 tầng, có kết cấu đơn giản, dễ tháo dỡ khi thực hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng nhằm tránh lãng phí nhưng vẫn phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm;

Trường hợp cải tạo: cho phép cải tạo với quy mô hiện hữu;

c) Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian có hiệu lực của giấy phép (nếu đã xác định chính xác thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng). Trường hợp chưa xác định được thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng thì thời gian có hiệu lực của giấy phép cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nếu nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự tháo dỡ và được đền bù phần hiện trạng công trình đã có trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường, nếu không tự tháo dỡ thì bị cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.

d) Không cấp phép xây dựng tạm các công trình nằm trong hành lang lộ giới và chỉ giới xây dựng đối với các tuyến đường đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và công bố.

3. Về cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án:

- Đối với dự án hoặc báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật gồm nhiều công trình nằm ở các huyện, thị xã, thành phố khác nhau trên địa bàn tỉnh, hạng mục công trình nằm ở địa phương nào thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng ở địa phương đó.

- Đối với dự án hoặc báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật gồm nhiều hạng mục công trình khác nhau chủ đầu tư được xin cấp giấy phép xây dựng cho từng hạng mục công trình đó.

- Đối với dự án hoặc báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án tại địa phương đó.

II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ XÉT CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Việc cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;

2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;

3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;

4. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ;

5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;

6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuynel ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;

7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm;

8. Các công trình nằm trong diện tích khu đất lớn hơn 40m2 và có chiều rộng mặt tiền tối thiểu là 3 m, chiều dài thửa đất tối thiểu là 7m.

III. CÁC LOẠI GIẤY TỜ VỀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀM CƠ SỞ ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Chủ đầu tư phải có một trong các loại giấy tờ sau đây:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

3. Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở và các công trình khác trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính được cơ quan Tài nguyên và Môi trường xác nhận;

5. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;

6. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất có xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn);

7. Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

8. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

9. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.

IV. YÊU CẦU VỀ HỒ SƠ THIẾT KẾ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

1. Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2 hoặc từ 03 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.

2. Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn 250 m2 hoặc từ 3 tầng trở xuống thì cá nhân hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

3. Đối với các công trình khác không phải là nhà ở riêng lẻ hồ sơ thiết kế phải do đơn vị tổ chức có tư cách pháp nhân, năng lực theo quy định hiện hành lập đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép.

V. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị:

a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại mục III Phần thứ II của văn bản này;

c) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng công trình, được quy định như sau:

- Đối với công trình nhà ở riêng lẻ, công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình tôn giáo, công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bản vẽ gồm các thành phần sau:

+ Sơ đồ chỉ dẫn vị trí xây dựng;

+ Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500; họa đồ vị trí khu đất có thể hiện ranh giới thửa đất và giới hạn lộ giới, chỉ giới xây dựng;

+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và những mặt cắt điển hình của công trình, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200 (ghi chú các màu sắc chủ đạo của công trình);

+ Mặt bằng móng, mặt cắt móng, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200;

+ Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/500.

Trong trường hợp cải tạo, sửa chữa có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng, ảnh chụp hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng hoặc biện pháp gia cố. Đối với nhà xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.

- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình ngầm đô thị theo quy định Điều 2, Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị) bản vẽ gồm các thành phần sau:

+ Sơ đồ vị trí tuyến công trình;

+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/500 ÷ 1/5000;

+ Các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20 ÷ 1/50;

- Đối với công trình tượng đài và tranh hoành tráng, bản vẽ gồm các thành phần sau:

+ Sơ đồ vị trí công trình;

+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500;

+ Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/50 ÷ 1/200;

+ Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.

- Quy định về khung tên bản vẽ: trên mỗi bản vẽ phải có khung tên gồm đơn vị, cá nhân, tổ chức là tư vấn thiết kế và chủ đầu tư.

2. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng đối với nhà ở nông thôn:

a) 01 đơn đề nghị cấp phép xây dựng theo mẫu;

b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại mục III chương II của hướng dẫn này;

c) Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất các nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh, các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có);

d) Sơ đồ mặt bằng do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập và trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ.

3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho một công trình thuộc dự án đã có ý kiến đóng góp thiết kế cơ sở:

a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu;

b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại mục III chương II của hướng dẫn này;

c) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất đối với các trường hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) 01 bản sao văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở;

e) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng công trình (chỉ áp dụng đối với trường hợp hồ sơ xin phép xây dựng có thay đổi so với hồ sơ thiết kế cơ sở), được quy định như sau:

- Công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bản vẽ gồm các thành phần sau:

+ Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500 (họa đồ vị trí) công trình có thể hiện ranh giới thửa đất và giới hạn lộ giới, chỉ giới xây dựng;

+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và những mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200; các màu sắc chủ đạo của công trình;

+ Mặt bằng móng, mặt cắt móng, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200;

+ Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/500;

Trong trường hợp cải tạo, sửa chữa có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng, hoặc biện pháp gia cố. Đối với công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.

- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, bản vẽ gồm các thành phần sau:

+ Sơ đồ vị trí tuyến công trình;

+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/500 ÷ 1/5000;

+ Các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20 ÷ 1/50.

- Đối với công trình tượng đài và tranh hoành tráng, bản vẽ gồm các thành phần sau:

+ Sơ đồ vị trí công trình;

+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500;

+ Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/50 ÷ 1/200;

+ Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.

4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án đã có ý kiến đóng góp thiết kế cơ sở:

a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu;

b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại mục III chương II của hướng dẫn này;

c) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) 01 bản sao văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở các công trình mà chủ đầu tư đề nghị cấp phép xây dựng;

đ) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng công trình. Nội dung và thành phần bản vẽ giống như trường hợp xin cấp giấy phép cho một công trình (quy định tại điểm e, khoản 3 mục này).

5. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng cho các công trình lập Báo cáo - Kinh tế - Kỹ thuật:

a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu;

b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại mục III chương II của hướng dẫn này;

c) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Ý kiến đóng góp thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư (đối với Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước);

đ) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng công trình, được quy định tại điểm e, khoản 3 mục này.

6. Tùy theo tính chất công trình, chủ đầu tư phải bổ sung thêm thành phần hồ sơ quy định tại mục VII của hướng dẫn này.

VI. ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ

Ngoài thành phần hồ sơ được quy định tại mục V chương II của hướng dẫn này, đối với các loại công trình sau đây chủ đầu tư phải có thêm các loại giấy tờ:

1. Đối với công trình ngoại giao và tổ chức quốc tế; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành; công trình có nguy cơ cháy, nổ; công trình có ảnh hưởng vệ sinh môi trường: Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành liên quan theo các quy định của pháp luật.

2. Đối với công trình tượng đài và tranh hoành tráng: có văn bản chấp thuận về quy mô, sự phù hợp về quy hoạch xây dựng đô thị của Sở Xây dựng.

3. Đối với nhà thuê: hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa) của chủ sở hữu nhà.

4. Đối với trường hợp thuê đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất: Hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng) của người cho thuê đất; đồng thời phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất và có xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn).

5. Đối với trường hợp thuê lại đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê: Hợp đồng thuê lại đất theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng) của người cho thuê đất; đồng thời phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất đã được xác định trong hợp đồng cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất.

6. Đối với công trình đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường: phải có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy cam kết bảo vệ môi trường.

VII. NỘI DUNG GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:

1. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình.

2. Loại công trình.

3. Cốt xây dựng công trình.

4. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.

5. Bảo vệ môi trường và an toàn công trình.

6. Đối với công trình (bao gồm nhà ở riêng lẻ và các công trình chuyên dùng khác) xây dựng trong đô thị ngoài các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 nêu trên còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình.

7. Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình.

8. Hiệu lực của giấy phép.

Phần thứ 3.

CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ

I . YÊU CẦU ĐẤU NỐI, KHẢO SÁT, QUAN TRẮC ĐỊA KỸ THUẬT, THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM

Theo Quy định tại Điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị (sau đây được gọi là Nghị định 41/2007/NĐ-CP).

II. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình ngầm, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng theo quy định. Việc xin và cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan và các quy định của Nghị định số 41/2007/NĐ-CP.

2. Điều kiện cấp phép xây dựng công trình ngầm:

a) Tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xây dựng công trình ngầm đô thị;

b) Phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp công trình ngầm chưa được xác định trong quy hoạch xây dựng thì phải có thỏa thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch xây dựng sau khi có ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan của địa phương;

c) Không được vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc ranh giới thửa đất đã được xác định. Khi có nhu cầu xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc ranh giới thửa đất đã được xác định (trừ phần đấu nối kỹ thuật của hệ thống đường dây, đường ống ngầm) thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép;

d) Phải ở chiều sâu và có khoảng cách theo chiều ngang không làm ảnh hưởng đến sự an toàn, công tác quản lý, khai thác và sử dụng của các công trình lân cận, công trình bên trên cũng như các công trình đã được xác định hoặc dự kiến sẽ có trong quy hoạch xây dựng;

đ) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận, công trình bên trên, an toàn cho người và cộng đồng;

e) Bảo đảm các yêu cầu về thông gió, chiếu sáng, thoát nước, phòng chống cháy nổ, thoát hiểm, cứu nạn, cứu hộ và bảo vệ môi trường;

g) Hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của hoạt động xây dựng ngầm đối với các hoạt động bình thường của đô thị.

3. Phần ngầm của công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng cùng với công trình xây dựng và giấy phép xây dựng phải ghi cụ thể: phạm vi phần ngầm công trình, số tầng hầm và độ sâu tầng hầm.

4. Đối với công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm và công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị gồm:

- 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc văn bản cho phép sử dụng không gian ngầm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng và chiều sâu móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và các điểm đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian và ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng);

- Các thỏa thuận đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian;

- Các giải pháp kỹ thuật liên quan đến bảo đảm an toàn cho người, công trình, công trình lân cận và công trình bên trên, phương tiện thi công và các hoạt động công cộng khác;

- Giấy cam kết hoàn trả mặt bằng trên mặt đất theo quy định.

b) Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị:

- Địa điểm, vị trí công trình hoặc tuyến xây dựng công trình ngầm.

- Loại công trình.

- Ranh giới thửa đất trên mặt bằng.

- Ranh giới xây dựng công trình ngầm.

- Diện tích công trình (trừ công trình ngầm theo tuyến).

- Độ sâu tối đa công trình và độ sâu từng tầng hầm.

- Vị trí đấu nối công trình.

Phần thứ 4.

GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH CẤP PHÉP XÂY DỰNG

I. GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

1. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:

a) 01 đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.

II. ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP XÂY DỰNG (THAY ĐỔI THIẾT KẾ):

1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng bao gồm:

a) 01 đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;

c) Bản vẽ thiết kế điều chỉnh;

d) Những giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất và bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất (trong trường hợp thiết kế có thay đổi về diện tích sử dụng đất).

2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư.

Phần thứ 5.

THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

I. SỞ XÂY DỰNG

Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình theo Quyết định số 728/QĐ-UBND ngày 16/6/2010 của UBND tỉnh Điện Biên V/v ủy quyền cấp giấy phép xây dựng, bao gồm:

- Các công trình cấp đặc biệt và cấp I (theo phân cấp công trình tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình);

- Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;

- Công trình tôn giáo;

- Công trình tượng đài, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh;

- Công trình di tích lịch sử - văn hóa.

- Các công trình nằm ngoài đô thị có vốn đầu tư trên 15 tỷ đồng.

- Công trình thuộc các tổ chức nằm trên các trục đường có quy mô mặt cắt ngang lòng đường ≥ 10,5m (theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt); kể cả công trình nằm tại vị trí có hai mặt đường, trong đó có một mặt đường mặt cắt ngang lòng đường ≥ 10,5m.

- Các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị (bao gồm cả công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm).

II. ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với:

1. Tất cả các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ trong giới hạn đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;

2. Các trạm BTS loại 1, trạm BTS loại 2 theo Quyết định số 724/QĐ-UBND ngày 13/5/2009 của UBND tỉnh về Ban hành quy định về quản lý, phát triển trạm thu, phát sóng thông tin di động (BTS) trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

2. Những công trình cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo có quy mô vừa và nhỏ (loại công trình từ cấp 4 trở xuống; có kết cấu đơn giản và không ảnh hưởng đến kiến trúc chính của công trình) như cổng, hàng rào, nhà khách, nhà ở, … trong khuôn viên thờ tự;

III. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ (KHÔNG BAO HÀM ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, THỊ TRẤN)

Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng đối với:

1. Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực trung tâm xã đã có quy hoạch xây dựng được duyệt do mình quản lý.

2. Nhà ở riêng lẻ thuộc các điểm dân cư nông thôn trong khu kinh tế đã có quy hoạch được duyệt hoặc tại các khu vực theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng.

Tại các khu vực còn lại chỉ thông báo lộ giới và chỉ giới xây dựng để nhân dân biết và tự thực hiện xây dựng.

Thẩm quyền này chỉ áp dụng đối với Ủy ban nhân dân xã không quy định đối với Ủy ban nhân dân phường và thị trấn.

Phần thứ 6.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

I. NƠI TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

1. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư khi có nhu cầu cung cấp thông tin về việc cấp giấy phép xây dựng liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục và thời gian cấp phép xây dựng.

2. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng lập hồ sơ theo quy định tại chương II, III của hướng dẫn này, trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định tại chương V của hướng dẫn này.

II. TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

1. Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ, công chức phụ trách Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào biên nhận, có chữ ký của bên giao, bên nhận hồ sơ và có ghi rõ ngày hẹn trả kết quả. Biên nhận viết thành 02 liên, 01 liên giao cho người nộp, 01 liên lưu lại tại quyển biên nhận; đồng thời ký phiếu chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn có liên quan để giải quyết.

2. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng chưa đúng, chưa đủ theo quy định: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân kê khai, bổ sung điều chỉnh hồ sơ theo đúng quy định.

III. THẨM TRA HỒ SƠ VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng cử cán bộ chuyên trách tổ chức kiểm tra thực địa khu đất và căn cứ các quy định ở chương II, III để xét cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp không cấp giấy phép xây dựng hoặc có hướng dẫn bổ sung hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản hướng dẫn đầy đủ, một lần cho chủ đầu tư.

2. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ đầy đủ theo văn bản hướng dẫn nói trên một lần, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng.

3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến các bộ phận chuyên môn để xử lý hồ sơ, trình ký giấy phép xây dựng theo yêu cầu trong thời gian quy định. Đúng hẹn, chủ đầu tư đến nhận giấy phép xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Trường hợp không đảm bảo đúng hẹn trả kết quả, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do và thời gian giải quyết tiếp theo.

4. Khi nhận được khiếu nại về việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ có đủ năng lực và thẩm quyền nhận đơn và trả lời cho người khiếu nại.

5. Trường hợp người khiếu nại vẫn không thống nhất với ý kiến trả lời của người đại diện cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp gặp và giải quyết khiếu nại đó của người khiếu nại; nếu người khiếu nại vẫn không thống nhất với cách giải quyết của Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì khiếu nại lên cơ quan cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

6. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, các ý kiến tham vấn, chứng chỉ quy hoạch (nếu có), quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm định hồ sơ và kết quả kiểm tra tại thực địa để cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.

7. Giấy phép xây dựng được lập thành 02 bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Khi nhận được giấy phép xây dựng, chủ đầu tư photo 01 bản giấy phép xây dựng gửi cho UBND cấp xã nơi công trình xây dựng để biết.

8. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí theo quy định.

9. Thời gian cấp giấy phép xây dựng không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

IV. XIN Ý KIẾN CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

1. Đối với công trình liên quan đến phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành mà chưa có quy định chuyên ngành thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể tham vấn ý kiến của cơ quan chuyên ngành.

2. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành phải có ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn. Nếu quá thời hạn trên mà các cơ quan được hỏi không trả lời thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung đồng ý này; các cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định.

V. CÔNG TÁC THEO DÕI, KIỂM TRA XÂY DỰNG, ĐỊNH VỊ VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH

1. Trước khi khởi công 07 ngày, chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công đến cơ quan cấp giấy phép xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình được khởi công.

Trong trường hợp miễn cấp giấy phép xây dựng hoặc công trình đã có ý kiến đóng góp thiết kế cơ sở mà không phải xin phép xây dựng thì chủ đầu tư phải gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình được khởi công các hồ sơ được miễn cấp phép xây dựng hoặc văn bản tham gia ý kiến thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp phép xây dựng để theo dõi, quản lý.

2. Các chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng. Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung những nội dung ghi trong giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị thay đổi giấy phép xây dựng nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do cần thay đổi, bổ sung.

3. Chủ đầu tư chủ trì phối hợp với tổ chức tư vấn thiết kế (hoặc cá nhân chủ trì thiết kế) và tổ chức thi công (hoặc nhà thầu thi công) tiến hành định vị công trình, xác định cao độ nền cốt ±0.000 và nghiệm thu từng phần công trình theo hồ sơ thiết kế được cấp phép xây dựng. Các công tác trên phải lập thành biên bản nội dung công việc và được xác nhận của các bên tham gia để làm cơ sở lập hồ sơ hoàn công công trình.

VII. LƯU TRỮ HỒ SƠ CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ HỒ SƠ HOÀN CÔNG

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng để quản lý việc cải tạo và xây dựng công trình.

Chủ đầu tư phải cất giữ và bảo quản hồ sơ công trình (giấy phép xây dựng, bản vẽ được duyệt, hồ sơ hoàn công) để lưu lại các chỉ tiêu kỹ thuật công trình của mình.

Trên đây là hướng dẫn về công tác cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Điện Biên, hướng dẫn này thay thế nội dung về cấp giấy phép xây dựng của hướng dẫn số 159/HD-SXD ngày 08/5/2007 của Sở Xây dựng về việc hướng dẫn giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Điện Biên làm cơ sở để các cơ quan chức năng cấp giấy phép xây dựng. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị tập hợp phản ánh về Sở Xây dựng để chỉnh lý cho phù hợp.

 

 

Nơi nhận:
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Các Sở, Ban, Ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Các phòng công thương huyện;
- Các phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố;
- Các Ban QLDA trên địa bàn tỉnh;
- Các đơn vị tư vấn thiết kế trên địa bàn tỉnh;
- Lãnh đạo Sở:
- Lưu VP - PKTQH.

GIÁM ĐỐC




Hoàng Văn Minh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 462/HD-SXD

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu462/HD-SXD
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/08/2011
Ngày hiệu lực24/08/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 462/HD-SXD

Lược đồ Hướng dẫn 462/HD-SXD cấp giấy phép xây dựng công trình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Hướng dẫn 462/HD-SXD cấp giấy phép xây dựng công trình
              Loại văn bảnHướng dẫn
              Số hiệu462/HD-SXD
              Cơ quan ban hànhTỉnh Điện Biên
              Người kýHoàng Văn Minh
              Ngày ban hành24/08/2011
              Ngày hiệu lực24/08/2011
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật13 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Hướng dẫn 462/HD-SXD cấp giấy phép xây dựng công trình

                Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 462/HD-SXD cấp giấy phép xây dựng công trình

                • 24/08/2011

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 24/08/2011

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực