Nội dung toàn văn Hướng dẫn 4772/HD-STC 2013 lập dự toán quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công cách mạng Quảng Ninh
UBND TỈNH QUẢNG NINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4772/HD-STC | Quảng Ninh, ngày 12 tháng 11 năm 2013 |
HƯỚNG DẪN
VỀ LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN NGUỒN VỐN HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2013/QĐ-TTG NGÀY 26/4/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ qui định chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 2263/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn Tỉnh;
Sở Tài chính hướng dẫn một số điểm về công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Nguyên tắc quản lý nguồn kinh phí:
- Nguồn kinh phí hỗ trợ phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách và phải được chi trả kịp thời cho đối tượng được hỗ trợ.
- Phải được công khai minh bạch về đối tượng, mức hỗ trợ cho từng trường hợp (xây mới hoặc sửa chữa) thông qua hệ thống phát thanh thôn, xã; niêm yết danh sách tại nhà văn hóa thôn/bản/khu phố, trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn và thông báo đến từng hộ gia đình được hỗ trợ.
- Ngoài các cơ quan chức năng của huyện, xã; quá trình tổ chức thực hiện phải có sự tham gia giám sát của Ban giám sát đầu tư cộng đồng xã và Ban công tác mặt trận thôn/bản/khu phố.
2. Mức hỗ trợ và nguồn vốn hỗ trợ:
a- Về mức hỗ trợ:
- Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với trường hợp nhà ở có hư hỏng nặng, phải phá dỡ toàn bộ để xây nhà mới.
- Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở hiện có.
b- Nguồn vốn hỗ trợ:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ 80%, ngân sách tỉnh đảm bảo 20% nhu cầu kinh phí theo mức hỗ trợ nêu tại khoản a nêu trên.
- Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, tùy thuộc khả năng ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố và nguồn kinh phí vận động ủng hộ của cộng đồng; các địa phương có thể bố trí hỗ trợ thêm nhằm nâng cao chất lượng nhà ở cho hộ gia đình được hỗ trợ.
3. Lập dự toán kinh phí hỗ trợ:
- Ủy ban hân dân cấp xã có trách nhiệm lập danh sách đối tượng người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở và nhu cầu kinh phí hỗ trợ (theo mẫu biểu số 1 đính kèm), gửi Phòng lao động Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính kế hoạch thẩm định, xét duyệt và tổng hợp trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Sau khi phê duyệt sách và nhu cầu kinh phí hỗ trợ đối tượng người có công với cách mạng về nhà ở, Ủy ban Nhân dân cấp huyện gửi danh sách, kèm theo Quyết định phê duyệt về Sở Xây dựng để tổng hợp.
- Trên cơ sở danh sách và nhu cầu kinh phí hỗ trợ đối tượng người có công với cách mạng về nhà ở của các huyện, thị xã, thành phố; Sở Xây dựng tổng hợp (theo mẫu biểu số 2), gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Ủy ban Nhân dân Tỉnh phê duyệt nhu cầu và phân bổ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ.
4. Quản lý cấp phát nguồn kinh phí hỗ trợ:
- Căn cứ quyết định phân bổ vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở của Ủy ban nhân dân tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố, Sở Tài chính sẽ thông báo để các địa phương tiến hành rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện theo mẫu giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên (mẫu số C2-09/NS).
- Căn cứ tiến độ triển khai thực hiện Đề án của xã/phường/thị trấn và nguồn kinh phí được cấp, Phòng Tài chính kế hoạch trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định phân bổ kinh phí cho từng xã/phường/thị trấn;
- Căn cứ quyết định phân bổ kinh phí của Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Phòng tài chính kế hoạch thực hiện cấp kinh phí ủy quyền về tài khoản tiền gửi của Uỷ ban nhân dân cấp xã mở tại Kho bạc nhà nước theo chương 760, khoản 527, tiểu mục 7161 của lục ngân sách nhà nước hiện hành.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rút kinh phí để thực hiện chi trả tiền đến từng đối tượng được hỗ trợ. Việc chi trả tiền hỗ trợ được lập danh sách cấp tiền (theo mẫu biểu số 3a, 3b đính kèm) và được thực hiện tại các thời điểm:
+ Tạm ứng lần đầu theo đề nghị của hộ gia đình khi bắt đầu triển khai thực hiện sửa chữa hoặc xây mới nhà (có đơn đề nghị tạm ứng của hộ gia đình theo mẫu số 4 đính kèm). Mức tạm ứng không vượt quá 60% kinh phí được hỗ trợ.
+ Thanh toán toàn bộ kinh phí hỗ trợ sau khi có Biên bản xác nhận hoàn thành việc xây dựng hoặc sửa chữa nhà.
- Khi nhận tiền, đối tượng được hỗ trợ phải xuất trình chứng minh thư nhân dân và kí nhận tiền vào danh sách cấp tiền, phiếu chi tiền; trường hợp không có chứng minh thư nhân dân thì được thay bằng sổ hộ khẩu .
5. Quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ:
- Kinh phí hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ được quyết toán theo niên độ ngân sách và tổng hợp quyết toán chi ngân sách cấp huyện theo chương 760, khoản 527, tiểu mục 7161 của lục ngân sách nhà nước hiện hành.
- Trước ngày 25/12, Ủy ban Nhân dân cấp xã (đơn vị được ủy quyền) có trách nhiệm tập hợp hồ sơ, chứng từ để quyết toán với Phòng Tài chính kế hoạch (cơ quan ủy quyền) theo qui định. Hồ sơ quyết toán bao gồm:
+ Văn bản đề nghị quyết toán, kèm theo biểu tổng hợp quyết toán (mẫu biểu số 6) của Ủy ban Nhân dân xã/phường/thị trấn.
+ Quyết định phê duyệt danh sách đối tượng người có công được hỗ trợ về nhà ở.
+ Biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành việc xây xong hoặc sửa chữa xong nhà (theo mẫu số 5a đính kèm). Đối với trường hợp xây mới còn phải có biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn ở phần nền móng và khung tường (theo mẫu số 5b đính kèm).
+ Đơn đề nghị tạm ứng của hộ gia đình (trường hợp có cấp tạm ứng).
+ Danh sách chi trả tiền hỗ trợ, phiếu chi tạm ứng (nếu có tạm úng) và phiếu chi thanh toán tiền hỗ trợ cho đối tượng.
- Căn cứ hồ sơ, chứng từ do Ủy ban Nhân dân cấp xã lập, Phòng Tài chính kế hoạch có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt, tổng hợp quyết toán trên toàn địa bàn huyện (theo mẫu biểu số 7 đính kèm) trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt theo qui định và gửi:
+ Ủy ban Nhân dân Tỉnh,
+ Các Sở: Tài chính, Xây dựng, Lao động - Thương binh & xã hội,
+ Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
- Hồ sơ quyết toán nêu trên được lưu tại Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn. Đối với Phòng Tài chính kế hoạch huyện lưu biên bản xét duyệt quyết toán và Văn bản đề nghị quyết toán kèm theo biểu số 06 do Ủy ban Nhân dân xã/phường/thị trấn lập.
6. Về kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính sách:
- Kinh phí triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ theo qui định tại Điều 4 Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg bằng 0,5% tổng kinh phi ngân sách nhà nước hỗ trợ, được sử dụng chi các nội dung sau:
+ Chi phí văn phòng phẩm (giấy, bút, mực, in ấn tài liệu…).
+ Chi hội họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách hỗ trợ.
+ Chi phí phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và đôn đốc tiến độ thực hiện chính sách hỗ trợ.
+ Các nội dung chi khác có liên quan đến công tác triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ.
- Về định mức chi được thực hiện theo các chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước và trong phạm vi kinh phí được phân bổ cho các địa phương, đơn vị.
- Kinh phí triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ (0,5%) được phân bổ như sau:
+ Chi cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh: 0,05%.
+ Chi triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cấp huyện, xã: 4,5%.
Căn cứ nhiệm vụ cụ thể, Ủy ban Nhân dân cấp huyện phân bổ, cấp kinh phí cho Ủy ban Nhân dân cấp xã để đảm bảo thực hiện chính sách hỗ trợ cho phù hợp.
Các nội dung không đề cập tại Hướng dẫn này được thực hiện theo qui định tại Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các địa phương phản ánh về Sở Tài chính để được kịp thời xử lý./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |