Hướng dẫn 63/HD-HĐTVĐX

Hướng dẫn 63/HD-HĐTVĐX thực hiện Quyết định 1161/2021/QĐ-CTN về đặc xá năm 2021 do Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 63/HD-HĐTVĐX 2021 thực hiện Quyết định 1161/2021/QĐ-CTN về đặc xá


HỘI ĐNG TƯ VN ĐẶC XÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/HD-HĐTVĐX

Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2021

 

HƯỚNG DẪN

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1161/2021/QĐ-CTN NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2021 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2021

Thực hiện Quyết định s 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 (Quyết định về đặc xá năm 2021), Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đi tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục tiến hành xét đặc xá năm 2021 như sau:

I. ĐI TƯỢNG XÉT ĐẶC XÁ

1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (sau đây gọi là phạm nhân).

2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

II. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC ĐNGHỊ ĐẶC XÁ

Về một số quy định tại Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2021, Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2021 là quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá và đã được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá (sau đây gọi là Nghị định s 52).

Theo điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 133/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự thì xếp loại chấp hành án phạt tù quý II vào ngày 25 tháng 5. Do đó, ngoài các quý đã đủ thời gian xếp loại trong thời gian chấp hành án phạt tù được xếp loại khá hoặc tốt thì thời gian tiếp theo từ ngày 26 tháng 5 năm 2021 đến ngày trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện họp xét, đề nghị đặc xá, phạm nhân được xét, đề nghị đặc xá phải được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhận xét, đánh giá kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

Đối với phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đã trở lại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án, ngoài các quý đã đủ thời gian xếp loại trong thời gian chấp hành án phạt tù được xếp loại khá hoặc tốt còn phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc cơ sở y tế điều trị trong thời gian bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc cha bệnh xác nhận là trong thời gian được tạm đình chhoặc bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đã chấp hành nghiêm chnh các quy định của pháp luật.

2. Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian bị tạm gi, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian bị áp dụng biện pháp bắt buộc cha bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án cũng được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.

Thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.

Ví dụ: Nguyn Văn A bị kết án 15 (mười lăm) năm tù, bị bắt ngày 31 tháng 8 năm 2011, tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2021, Nguyễn Văn A đã thực sự chấp hành được 10 năm, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 03 lần, tổng cộng là 02 năm, thì thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại là 03 năm.

3. Đối với quy định về thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác:

a) Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chchấp hành án phạt tù chưa chp hành xong hình phạt bsung là phạt tiền hoặc nộp án phí nhưng được Tòa án quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí thì cũng đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2021.

b) Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2021 là một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 52. Ngoài ra, một số trường hợp sau cùng được coi là đã thi hành xong bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác:

- Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì phải thực hiện xong hoàn toàn nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc đã thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng 01 lần, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận. Nếu mới thực hiện được một phần nghĩa vụ cấp dưng hoặc chưa thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng có thỏa thuận, xác nhận của đại diện hợp pháp của người bị hại hoặc của người được nhận cấp dưỡng về việc không phải tiếp tục thực hiện hoặc không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưng theo bản án, quyết định của Tòa án và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận.

- Trường hợp khi phạm tội là người dưới 18 tuổi quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2021 mà trong bản án, quyết định của Tòa án giao trách nhiệm thi hành bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác cho bố, mẹ hoặc người giám hộ thì phải có tài liệu chứng minh b, mẹ hoặc người giám hộ đã thi hành xong bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự thụ lý vụ việc xác nhận.

c) Trường hợp người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2021 là trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 52.

4. Trường hợp đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, đang mc bệnh hiểm nghèo, đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2021 là các trường hợp được quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 4 Nghị định số 52.

III. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ

Để thực hiện đúng quy định tại Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2021, Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dn cụ thể một số nội dung như sau:

1. Căn cxác định các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2021 là các điểm, khoản, điều trong Bộ luật Hình sự mà Tòa án áp dụng khi quyết định hình phạt.

Đối với trường hợp cướp tài sản có sử dụng vũ khí quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2021, ngoài căn cứ nêu trên còn căn cứ vào quy định tại Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để xác định vật mà người phạm tội sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội có phải là vũ khí hay không.

2. Đi với trường hợp cướp tài sản nhiu ln, cướp giật tài sản nhiu ln, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên) quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2021:

Căn cứ để xác định phạm tội nhiều lần là số lần phạm tội thể hiện trong Bản án và mi lần phạm tội đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong cùng một bản án hoặc phần Quyết định của Bản án có áp dụng điểm g khoản 1 Điều 48 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. Nhng trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tổng hợp của nhiều bản án về cùng một tội danh mà trong mi bản án chthể hiện phạm tội một lần thì vẫn là trường hợp phạm tội nhiều lần.

3. Căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất ma túy đối với trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2021 là các tài liệu có trong hồ sơ phạm nhân như: Bản án; Cáo trạng; các tài liệu của Cơ quan điều tra; kết quả xét nghiệm của cơ quan y tế cấp huyện trở lên; Bản tự khai của phạm nhân có ghi rõ thời gian, số lần đã sử dụng chất ma túy... hoặc phiếu khám sức khỏe của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có chữ ký (hoặc điểm ch) của phạm nhân thừa nhận là đã sử dụng trái phép các chất ma túy.

IV. H SƠ, TRÌNH TVÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ

1. Hồ sơ đề nghị đặc xá

a) Hồ sơ đề nghị đặc xá bao gồm các văn bản, tài liệu quy định tại Điều 5 Nghị định số 52. Ngoài ra, một số trường hợp cụ thể phải có thêm các văn bản, tài liệu sau:

- Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chchấp hành án phạt tù có tiền án nhưng đã được xóa án tích phải có một trong các tài liệu sau đây chứng minh đã được xóa án tích: Giấy chứng nhận hoặc quyết định xóa án tích của Tòa án có thẩm quyền cấp cho người có tiền án được xóa án tích; bản án ghi là có tiền án nhưng đã được xóa án tích; phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích do Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở tư pháp cấp;

- Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2021 phải có đơn của gia đình hoặc đơn của người đang được tạm đình chtrình bày hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chlà lao động duy nhất (trình bày rõ hoàn cảnh cụ thể từng thành viên của gia đình gồm: B, mẹ, vợ (chng), con, anh, chị, em ruột sinh năm nào? đang ở đâu? làm gì?). Đơn phải được y ban nhân dân cấp xã nơi gia đình phạm nhân, gia đình người đang được tạm đình chcư trú xác nhận là đúng (không chấp nhận những đơn không có nội dung xác nhận này của Ủy ban nhân dân cấp xã);

- Người bị kết án phạt tù được tặng thưởng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân phải có bản sao quyết định tặng thưng.

Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu được sao từ bản chính hoặc bản sao có giá trị sử dụng thay bản chính của những văn bản như: Bản án, bệnh án, kết luận giám định y khoa, các loại tài liệu xác nhận việc thực hiện hình phạt bsung là phạt tiền, nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác và các tài liệu khác liên quan đến các điều kiện được đnghị đặc xá của người bị kết án phạt tù. Khi trình danh sách, hồ sơ đnghị đặc xá để Tổ thẩm định liên ngành nghiên cứu, thẩm định phải có bản chính hoặc bản sao có giá trị sử dụng thay bản chính của những tài liệu này đ kim tra, đối chiếu.

b) Danh sách, hồ sơ, thống kê phạm nhân được đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và danh sách, hồ sơ, thng kê người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá của Tòa án nhân dân cấp tnh, Tòa án quân sự cấp quân khu được làm thành bn bộ đóng dấu đỏ để Tổ thẩm định liên ngành thẩm định.

Sau khi thẩm định xong, một bộ có dấu đỏ cùng đầy đủ các tài liệu chứng minh gốc hoặc bản sao có công chứng của cơ quan có thẩm quyền được lưu tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu.

Hồ sơ tài liệu chuyển về Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá bao gồm:

- Hồ sơ đề nghị đặc xá cho phạm nhân:

+ Ba bộ có dấu đỏ gồm có các tài liệu sau: Biên bản thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành; Biên bản họp Hội đồng xét, đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; Thng kê số liệu người được đề nghị đặc xá; Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân; Đơn đề nghị đặc xá, Bản cam kết; văn bản đề nghị đặc xá cho phạm nhân của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhận phạm nhân trích xuất nhưng không quản lý hồ sơ gốc của phạm nhân (áp dụng đối với trường hợp phạm nhân trích xuất); các tài liệu liên quan đến điều kiện đề nghị đặc xá của phạm nhân theo quy định của Nghị định số 52 và Hướng dn này; danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Chánh Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục trưng Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thtrưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng lập theo kết quả thẩm định của T thẩm định liên ngành (theo mẫu);

+ Chín bộ khác gm có các tài liệu: Biên bản thm định danh sách, hsơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành; Biên bản họp Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân; danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá như đã nêu trên.

+ Đối với những trường hợp mà Tổ thẩm định liên ngành đã thẩm định và có ý kiến là không đđiều kiện đề nghị đặc xá phải làm thành 12 bộ hồ sơ riêng, trong đó có 03 bộ dấu đỏ gồm: Biên bản thm định danh sách, hsơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành; danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Tổ thẩm định liên ngành lập; danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Cục trưng Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, Chánh Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Thủ trưng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quc phòng lập, gửi Tthẩm định liên ngành kèm theo Phiếu đề nghị đặc xá và các tài liệu khác giống như hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá đã nêu; danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Cục trưng Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, Chánh Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Thủ trưng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng lập theo kết quả thm định của Tthẩm định liên ngành.

Chín bộ hồ sơ khác gồm các tài liệu: Biên bản thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành; danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Tổ thẩm định liên ngành lập; phiếu đề nghị đặc xá; danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Cục trưng Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, Chánh Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Thủ trưng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng lập theo kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành.

- Hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được lập thành 12 bộ (03 bộ dấu đỏ, 09 bộ photo). Tài liệu có trong hồ sơ gồm: Biên bản thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành; Phiếu đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chchấp hành án phạt tù; Đơn đề nghị đặc xá, Bản cam kết; các tài liệu liên quan đến điều kiện đề nghị đặc xá của người đang được tạm đình chỉ theo quy định của Nghị định số 52 và Hướng dn này; bản sao bản án và Quyết định thi hành án phạt tù; danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu lập theo kết quả thẩm định của Tthẩm định liên ngành (theo mẫu).

Đối với nhng trường hợp mà Tổ thẩm định liên ngành thẩm định và có ý kiến là không đủ điều kiện đề nghị đặc xá, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải làm thành 12 bộ hồ sơ riêng. Cách lập hồ sơ, danh sách tương tự như cách lập hồ sơ, danh sách của phạm nhân không đủ điều kiện đề nghị đặc xá đã nêu trên.

2. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đđiều kiện được đề nghị đặc xá

a) Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá thực hiện theo quy định của Điều 15 Luật Đặc xá, Điều 7 Nghị định số 52, trong đó:

- Việc niêm yết, phổ biến Quyết định về đặc xá năm 2021 cho phạm nhân thực hiện như sau: Ngay sau khi Quyết định về đặc xá năm 2021 được công bố, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và đã nhận được bản sao Quyết định về đặc xá năm 2021, các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện phải niêm yết, phbiến cho phạm nhân biết;

- Việc lập hồ sơ, danh sách người đđiều kiện được đề nghị đặc xá đang chấp hành án tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng để gửi Tổ thẩm định liên ngành thực hiện như sau:

+ Sau khi nhận được hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá do Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện báo cáo Cục trưởng Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Thủ trưng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tnh kiểm tra, xem xét và lập danh sách, hồ sơ người đđiều kiện đề nghị đặc xá để gửi Tổ thẩm định liên ngành;

+ Sau khi nhận được hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu báo cáo, Thủ trưng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng kiểm tra, xem xét và lập danh sách, hồ sơ người đủ điều kiện đề nghị đặc xá để gửi Tổ thẩm định liên ngành.

b) Trình tự, thtục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt:

- Chính phủ giao Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị xét đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù mà có yêu cầu đi nội, đối ngoại;

- Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo, hướng dn Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt đi với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá mà có yêu cầu đối nội, đi ngoại hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù mà có yêu cầu đối nội, đối ngoại; tập hợp hsơ, danh sách người đang được hoãn, tạm đình chchấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt trình các cơ quan có thm quyền xét duyệt;

- Chính phchủ trì, phi hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan xét duyệt hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao lập đ trình Chtịch nước xem xét, quyết định.

3. Thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá

Tổ thẩm định liên ngành có trách nhiệm giúp Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 16 Luật Đặc xá và Điều 8 Nghị định số 52.

4. Thẩm tra, duyệt, kiểm tra hồ sơ đề nghị đặc xá và trình Chtịch nước danh sách đề nghị đặc xá thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Đặc xá.

5. Quản lý tài liệu, hồ sơ, danh sách và số liệu người được đề nghị xét đặc xá

a) Tài liệu, hồ sơ, danh sách và số liệu phạm nhân được đề nghị xét đặc xá sau khi Tổ thẩm định liên ngành kiểm tra, thẩm định thuộc loại tài liệu được quản lý, sử dụng theo chế độ "MẬT" đến khi Giám thị trại giam, trại tạm giam, Th trưng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tchức công bố Quyết định đặc xá năm 2021 của Chtịch nước.

Cán bộ, chiến sỹ, chuyên viên, nhân viên của các bộ, ban, ngành tham gia công tác đặc xá phải chấp hành nghiêm chnh việc quản lý, sử dụng hồ sơ và danh sách người được đề nghị đặc xá theo chế độ “MẬT”. Những người vi phạm phải xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Hồ sơ xét đề nghị đặc xá của phạm nhân phải đầy đtài liệu, nội dung ghi trong hồ sơ phải thống nhất, rõ ràng và đúng thủ tục quy định về đặc xá. Nếu để sai lệch các dliệu ghi trong hồ sơ đề nghị đặc xá so với hồ sơ gc hoặc do lỗi kỹ thuật, sau khi thẩm định để lại không đề nghị đặc xá cho phạm nhân có đủ điều kiện hoặc do làm sai lệch hồ sơ và đề nghị đặc xá cho người không có đủ điều kiện thì Giám thị trại giam, trại tạm giam hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đã lập hsơ phải chịu trách nhiệm.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của các bộ, ban, ngành

a) Bộ Công an là Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá có trách nhiệm:

- Thành lập Ban Chđạo về đặc xá của Bộ Công an để tổ chức thực hiện Quyết định của Chtịch nước về đặc xá năm 2021 và Hướng dẫn của Hội đng tư vấn đặc xá; giúp Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dn, chđạo, kiểm tra, đôn đốc Công an các địa phương, Giám thị các trại giam, trại tạm giam và Thủ trưng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá năm 2021 của Chủ tịch nước và Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá; chỉ đạo thành lập Hội đồng xét, đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;

- Quyết định thành lập các Tổ chuyên viên giúp việc cho thành viên Hội đng tư vấn đặc xá; quyết định thành lập các Tổ thẩm định liên ngành gm đại diện của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kim sát nhân dân ti cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do một đồng chí lãnh đạo cấp Cục của Bộ Công an làm Tổ trưng, trực tiếp đến các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tnh, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quc phòng và Tòa án nhân dân cấp tnh, Tòa án quân sự cấp quân khu để kim tra, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá;

- Bố trí chương trình, thời gian và chuẩn bị nội dung, tài liệu, hồ sơ các cuộc họp của Hội đồng tư vấn đặc xá;

- Đề xuất với Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện;

- Khi được Chtịch Hội đồng tư vấn đặc xá ủy quyền, Ủy viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá được triệu tập cuộc họp để lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng về nhng vấn đề khẩn cấp và chỉ đạo, giải quyết những vấn đề cụ thể khác nảy sinh trong quá trình thực hiện Quyết định về đặc xá năm 2021;

- Quy định các biểu mẫu đthực hiện công tác đặc xá năm 2021 trong lực lượng Công an nhân dân;

- Chỉ đạo việc lập hồ sơ xét đề nghị đặc xá cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; chỉ đạo việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá của các Tthẩm định liên ngành và việc thẩm tra hồ sơ đề nghị đặc xá của các Tchuyên viên giúp việc cho thành viên Hội đng tư vấn đặc xá;

- Chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện tốt việc vận động, hướng dẫn và tạo điều kiện cho phạm nhân liên lạc với thân nhân của họ, đôn đốc việc thực hiện hình phạt bsung là phạt tiền, nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác tại cơ quan thi hành án dân sự; thu các khoản tin mà phạm nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (nếu có) để thi hành án theo quyết định thi hành án dân sự và quyết định của bản án hình sự, cấp giấy xác nhận cho phạm nhân làm căn cứ đưa vào hồ sơ xét đề nghị đặc xá và chuyển stiền đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền;

- Chtrì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao hoàn chnh hồ sơ, danh sách người được Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt, đề nghị đặc xá để báo cáo Chủ tịch Hội đồng trình Chủ tịch nước quyết định, gồm dự thảo Tờ trình và 06 bộ danh sách phạm nhân được đnghị đặc xá (có đóng dấu của Bộ Công an);

- Đối với những người đã được Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt, đề nghị đặc xá hoặc đã có Quyết định đặc xá mà chết trước khi công b, thì y viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá đưa ra khỏi danh sách đặc xá, sau đó báo cáo Văn phòng Chtịch nước biết.

Đối với những người đã được Hội đồng tư vấn đặc xá đề nghị đặc xá mà có đơn khiếu nại, tố cáo, có dấu hiệu nghi vấn không đđiều kiện hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân thì Ủy viên Thường trực Hội đng tư vấn đặc xá kịp thời báo cáo Văn phòng Chủ tịch nước đưa ra khỏi danh sách đề nghị đặc xá. Trường hợp tương tự như đã nêu mà đã có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước nhưng chưa công bố, thì Ủy viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá quyết định dừng ngay việc thi hành và chđạo giải quyết, kiểm tra làm rõ, đồng thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá và Chtịch nước (qua Văn phòng Chtịch nước);

- Tổng hợp và chuyển danh sách người được đề nghị đặc xá sẽ về cư trú theo từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được Tổ thẩm định liên ngành nhất trí đề nghị đặc xá để Giám đốc Công an cấp tỉnh chủ động rà soát và chđạo việc tiếp nhận, qun lý, giáo dục, giúp đngười được đặc xá tái hòa nhập cộng đồng.

Khi có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước, thông báo cho Giám đc Công an cấp tnh và chuyển danh sách người được đặc xá theo từng quận, huyện, thị xã, thành phthuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đồng thời chỉ đạo Công an cấp tnh tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện tốt công tác tiếp nhận, quản lý, giám sát, giúp đỡ người được đặc xá tái hòa nhập cộng đồng;

- Chđạo, tổ chức Lễ công bQuyết định đặc xá của Chtịch nước cho phạm nhân trong các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện theo nghi lễ nghiêm trang;

- Phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức tha sphạm nhân có quốc tịch nước ngoài được đặc xá;

- Tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân, các tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến đặc xá; trả lời bằng văn bn cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có đơn khiếu nại về trường hợp không được đặc xá theo đúng lý do không đồng ý đề nghị đặc xá của thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá;

- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Trung ương và các cơ quan, đơn vị chức năng lập kế hoạch tuyên truyền, giới thiệu nội dung Quyết định của Chtịch nước về đặc xá năm 2021 trên các phương tiện thông tin đại chúng;

- Tham mưu cho Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng;

- Tổng kết công tác đặc xá năm 2021;

- Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đc Công an cấp tnh, và các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xét, đề nghị khen thưng; chủ trì, phi hợp cùng Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đề xuất Nhà nước, Chính phủ khen thưng cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đặc xá năm 2021;

- Btrí kinh phí phục vụ công tác đặc xá năm 2021;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác đặc xá do Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá giao.

b) Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thành lập Ban Chỉ đạo về đặc xá của Bộ Quốc phòng để tổ chức thực hiện Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 và Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá; chđạo các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý và Thtrưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá; quy định biểu mẫu để thực hiện xét, đề nghị đặc xá cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý.

- Chđạo các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quc phòng quản lý, hướng dn phạm nhân thông báo cho thân nhân của họ chấp hành hình phạt bsung là phạt tiền, nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, các nghĩa vụ dân sự khác tại Cơ quan thi hành án dân sự;

- Sau khi Tổ thẩm định liên ngành của Hội đồng tư vấn đặc xá kiểm tra, thẩm định xong hồ sơ đề nghị đặc xá của Bộ Quốc phòng cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng chuyển hồ sơ, danh sách về Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá (Bộ Công an) để tổng hợp, trình Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt;

- Bố trí kinh phí cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện công tác đặc xá năm 2021;

- Chđạo, tổ chức Lễ công bố đặc xá tha tù theo Quyết định của Chtịch nước các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng qun lý.

c) Văn phòng Chtịch nước chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá rà soát, kiểm tra danh sách, hồ sơ người được Hội đồng tư vấn đặc xá đề nghị đặc xá, trình Chủ tịch nước quyết định.

- Ngay sau khi có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước, chuyển cho Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá 02 bản Quyết định cùng 02 bộ danh sách người được đặc xá để kịp thời tổ chức lễ công bố Quyết định của Chtịch nước theo đúng quy định;

- Chủ trì, phi hợp với Văn phòng Chính ph, Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao tổ chức họp báo công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước.

d) Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá xây dựng văn bản hướng dẫn; dự thảo điện chđạo của Thtướng Chính phủ, giúp Hội đồng tư vấn đặc xá tổ chức triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá năm 2021 của Chtịch nước; thẩm tra, hoàn chỉnh danh sách, hồ sơ và văn bản các cuộc họp trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá báo cáo Chủ tịch nước quyết định.

đ) Tòa án nhân dân tối cao phi hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tòa án nhân dân các cấp thực hiện đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Chđạo, hướng dn Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp lập h sơ, danh sách đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chchấp hành án phạt tù đủ điều kiện được đề nghị đặc xá để gửi Tổ thẩm định liên ngành; quy định biểu mu để thực hiện xét, đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chchấp hành án phạt tù;

- Phối hợp với Thường trực Hội đồng tư vn đặc xá tập hợp hồ sơ, danh sách người đang tạm đình chchấp hành án phạt tù đủ điều kiện được đề nghị đặc xá và hồ sơ, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để gửi các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá thẩm tra; tổng hợp kết quả thẩm tra của thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và lập danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đđiều kiện được đề nghị đặc xá, danh sách người đang được tạm đình chchấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt;

- Phi hợp với Thường trực Hội đng tư vn đặc xá, Văn phòng Chính phủ hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt, đề nghị đặc xá để báo cáo Chtịch Hội đồng trình Chủ tịch nước quyết định gồm 06 bộ danh sách người đang được tạm đình chchấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá, có đóng dấu của Tòa án nhân dân tối cao;

- Phi hợp với Viện kim sát nhân dân ti cao và chđạo Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp lập danh sách, thông báo kịp thời cho cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá và các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện biết nhng phạm nhân đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;

- Hướng dn Tòa án nhân dân các cấp thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước theo quy định của Luật Đặc xá và Hướng dẫn của Hội đng tư vấn đặc xá.

e) Viện kiểm sát nhân dân tối cao trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Đặc xá.

- Hướng dn, kim tra, đôn đc Viện kim sát nhân dân cấp tnh, Viện kiểm sát quân sự Quân khu kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Đặc xá;

- Chđạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp phi hợp với Tòa án nhân dân các cấp phát hiện những phạm nhân có kháng nghị theo thủ tục giám đc thẩm hoặc tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự để thông báo kịp thời cho các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá biết;

- Thực hiện, hướng dẫn việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị khi kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá; kim sát việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 37 của Luật Đặc xá.

g) Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Đặc xá; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tchức có liên quan thực hiện các quy định của Luật Đặc xá và Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021.

h) Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chủ động nắm tình hình và phối hợp với Bộ Công an kiến nghị danh sách phạm nhân có quốc tịch nước ngoài và các trường hợp khác có thể được đặc xá đphục vụ yêu cầu đối ngoại; phối hợp với các bộ, ban, ngành có liên quan để tuyên truyền đối ngoại vcông tác đặc xá; phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài.

i) Bộ Y tế có trách nhiệm:

- Phối hợp với các bộ, ngành để tổ chức thực hiện công tác đặc xá năm 2021 an toàn, bảo đảm các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh Covid-19;

- Chỉ đạo các Sở Y tế, các bệnh viện, trung tâm y tế tổ chức giám định, cung cấp các loại giấy tờ về bệnh tật của phạm nhân có liên quan đến việc đề nghị đặc xá;

- Chđạo các cơ quan y tế phối hợp, htrợ các cơ quan thực hiện công tác đặc xá năm 2021 và các cơ sở giam giữ phạm nhân phòng, chống dịch bệnh Covid-19 hiệu quả, bảo đảm an toàn đthực hiện công tác đặc xá năm 2021.

k) Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí thông báo Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 và tuyên truyền về công tác đặc xá trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các S Thông tin và Truyền thông tchức tuyên truyền về đặc xá, giáo dục nâng cao nhận thức, kêu gọi trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và quần chúng nhân dân trong việc xóa bỏ thái độ kỳ thị, mặc cảm đối với người được đặc xá và quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ họ n định cuộc sống, tránh tái phạm tội.

l) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo các SLao động - Thương binh và Xã hội phi hợp với các cơ quan, tổ chức xã hội liên quan địa phương tổ chức thực hiện tốt Nghị định s 49/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng; đồng thời quan tâm tiếp nhận, giúp đỡ những người được đặc xá có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vay vn, tạo việc làm, ổn định cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng, hạn chế tái phạm tội và vi phạm pháp luật.

m) Đnghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp địa phương phi hợp với các tổ chức thành viên và các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến chủ trương về đặc xá năm 2021; phối hợp với chính quyền địa phương cùng cấp tiếp tục giáo dục, giúp đỡ người được đặc xá tái hòa nhập cộng đng, tạo việc làm, ổn định cuộc sống và trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội và vi phạm pháp luật; giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc thực hiện công tác đặc xá năm 2021 theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

n) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phtrực thuộc trung ương có trách nhiệm:

- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và các văn bản hướng dn của cơ quan nhà nước có thm quyền;

- Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nhân thân; cấp giấy chứng nhận, xác nhận về hoàn cảnh gia đình hoặc các giấy tờ, tài liệu cần thiết khác của người được đề nghị đặc xá;

- Chđạo Ban Chỉ đạo phòng, chng dịch bệnh Covid-19, SY tế, các bệnh viện, trung tâm y tế tại địa phương phối hợp, htrợ các cơ quan thực hiện công tác đặc xá năm 2021 và cơ sở giam giphạm nhân đóng tại địa phương phòng, chống dịch bệnh Covid-19 hiệu quả, bảo đảm an toàn để thực hiện tốt công tác đặc xá năm 2021;

- Tổ chức xây dng chương trình, kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho chính quyền các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức xã hội địa phương thực hiện có hiệu quả Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng;

- Bố trí kinh phí thực hiện công tác đặc xá năm 2021 tại địa phương mình.

2. Thời gian thực hiện

a) Từ ngày 20 tháng 7 năm 2021 đến ngày 02 tháng 8 năm 2021, các Tổ thẩm định liên ngành đến trực tiếp các đơn vị, địa phương đ kim tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá.

b) Từ ngày 26 tháng 7 năm 2021 đến ngày 07 tháng 8 năm 2021, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyn đến các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm tra.

c) Từ ngày 09 tháng 8 năm 2021 đến ngày 19 tháng 8 năm 2021, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, danh sách người không đđiều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt.

d) Từ ngày 20 tháng 8 năm 2021 đến ngày 24 tháng 8 năm 2021, Hội đng tư vấn đặc xá họp xét duyệt danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá.

đ) Từ ngày 25 tháng 8 năm 2021 đến ngày 27 tháng 8 năm 2021, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá để trình Chủ tịch nước quyết định.

e) Tổ chc họp báo công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước vào ngày 30 tháng 8 năm 2021 hoặc ngày 31 tháng 8 năm 2021.

g) Tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước vào ngày 01 tháng 9 năm 2021.

3. Khen thưởng, kỷ luật

a) Công tác đặc xá phải được sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và khen thưng kịp thời cho những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích theo quy định hiện hành về khen thưởng.

b) Cần phát hiện, ngăn chặn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác đặc xá đchấn chỉnh ngay; xử lý nghiêm minh những tập thể và cá nhân có hành vi vi phạm Điều 7 Luật Đặc xá. Cơ quan, đơn vị để xảy ra sai sót, tiêu cực, gây phiền hà trong công tác đặc xá thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng tư vấn đặc xá.

c) Nhng trường hợp đđiều kiện phải được lập hồ sơ đề nghị đặc xá theo quy định. Cá nhân, đơn vị nào để sót, không lập hồ sơ đề nghị đặc xá những người thuộc diện xét đặc xá hoặc lập hồ sơ đề nghị đặc xá cho người không đủ điều kiện thì cá nhân và Thủ trưng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng tư vấn đặc xá.

Căn cvào Hướng dn này, các bộ, ban, ngành có liên quan đến công tác đặc xá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tnh, thành phtrực thuộc trung ương và các thành viên của Hội đồng tư vấn đặc xá có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vn đề vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải kịp thời báo cáo bằng văn bản về Hội đồng tư vấn đặc xá (qua Cơ quan giúp việc Thường trực Hội đồng tư vn đặc xá - Cục Cnh sát qun lý trại giam, cơ sở giáo dục bt buộc, trường giáo dưỡng, Bộ Công an) đhướng dẫn, chỉ đạo kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
-Thường trực Ban Bí thư;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chủ tịch nước;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính ph
;
- HĐND, UBND các t
nh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Ch
tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các thành viên HĐTVĐX;
- Cục C
10 (Bộ Công an);
- Cơ quan quản lý THAHS thuộc Bộ Quốc phòng;
- Cơ quan THAHS Công an cấp t
nh;
- Cơ quan THAHS cấp quân khu;
- Các trại giam, trại tạm giam;
- Tòa án nhân dân cấp t
nh;
- Tòa án quân sự cấp quân khu;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, HĐTVĐX (3b).

CHỦ TỊCH




PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Hòa Bình

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 63/HD-HĐTVĐX

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu63/HD-HĐTVĐX
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/07/2021
Ngày hiệu lực07/07/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThủ tục Tố tụng
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 63/HD-HĐTVĐX

Lược đồ Hướng dẫn 63/HD-HĐTVĐX 2021 thực hiện Quyết định 1161/2021/QĐ-CTN về đặc xá


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Hướng dẫn 63/HD-HĐTVĐX 2021 thực hiện Quyết định 1161/2021/QĐ-CTN về đặc xá
              Loại văn bảnHướng dẫn
              Số hiệu63/HD-HĐTVĐX
              Cơ quan ban hànhHội đồng Tư vấn Đặc xá
              Người kýTrương Hòa Bình
              Ngày ban hành07/07/2021
              Ngày hiệu lực07/07/2021
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcThủ tục Tố tụng
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật3 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Hướng dẫn 63/HD-HĐTVĐX 2021 thực hiện Quyết định 1161/2021/QĐ-CTN về đặc xá

                Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 63/HD-HĐTVĐX 2021 thực hiện Quyết định 1161/2021/QĐ-CTN về đặc xá

                • 07/07/2021

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 07/07/2021

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực