Văn bản khác 02/KH-UBND

Nội dung toàn văn Kế hoạch 02/KH-UBND 2022 chăm sóc người có công với cách mạng Hà Nội đến 2030


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/KH-UBND

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 20/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới; Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình số 08-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy về phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của Nhân dân Thủ đô giai đoạn 2021-2025.

Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch Nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tui, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Bảo vệ, chăm sóc, phục hồi chức năng, nâng cao sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, người nghiện ma túy và các đối tượng cần trợ giúp xã hội. Kết hợp các hoạt động nuôi dưỡng, tăng cường sức khỏe, chăm sóc y tế, phục hồi chức năng với các hoạt động trợ giúp xã hội để nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng.

- Củng cố, đổi mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng cung cấp dịch vụ tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là các cơ sở) trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội góp phần phát triển hệ thống an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021 - 2025

- Tối thiểu 70% các cơ sở nuôi trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng.

- Tối thiểu 10% các cơ sở thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã.

- 100% đối tượng đang được quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy được quản lý, theo dõi sức khe. Phối hợp triển khai phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử theo hướng dẫn của ngành Y tế.

- Từng bước đầu tư, nâng cấp, trang cấp trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc y tế tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội.

b) Giai đoạn 2026 - 2030

- 100% các cơ sở bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng.

- Tối thiểu 30% các cơ sở thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;

- Duy trì 100% đối tượng đang được quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy được quản lý, theo dõi sức khỏe. Phối hợp ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử theo hướng dẫn của ngành Y tế.

- Đầu tư, nâng cấp, trang cấp trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc y tế tại các cơ sở trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng

- Đối tượng, phạm vi thực hiện: Các cơ sở trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội quản lý.

- Đối tượng thụ hưởng: Người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, người nghiện ma túy và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.

2. Phạm vi:

Trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3. Thời gian thực hiện:

Từ năm 2021 đến năm 2030, trong đó chia theo 2 giai đoạn: 2021 - 2025 và 2026 - 2030.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Truyền thông nâng cao nhận thức vệ chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng thuộc Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

- Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác chăm sóc sức khỏe; kỹ năng điều dưỡng, chăm sóc, điều trị và phục hồi chức năng đối với người có công với cách mạng, thương, bệnh binh; đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, người nghiện ma túy và các đối tượng cần trợ giúp xã hội. Tập huấn kỹ năng sống, phòng, chống xâm hại trẻ em, phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em.

- Phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội cho cán bộ, nhân viên thuộc các cơ sở.

- Tăng cường công tác truyền thông về công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động; các chế độ, chính sách đối với người lao động; tập huấn, huấn luyện an toàn vệ sinh lao động theo quy định.

2. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe, chăm sóc y tế

- Thực hiện khám sàng lọc, khám sức khỏe ban đầu cho đối tượng khi được tiếp nhận vào các cơ sở. Thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho các đối tượng; phát hiện sớm để chữa trị bệnh kịp thời; phòng chống các bệnh lây nhiễm; quản lý bệnh mãn tính; chuyển đến bệnh viện khám, điều trị các trường hợp bị bệnh nặng.

- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở với các cơ sở y tế trên địa bàn.

- Mở rộng các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi; chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật, người tâm thần, người cai nghiện ma túy tự nguyện đáp ứng nhu cầu xã hội.

- Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị, phục hồi chức năng, tẩy độc cho các cựu chiến binh và con cựu chiến binh bị nhiễm chất độc da cam/dioxin do hậu quả của chiến tranh.

- Triển khai thực hiện tốt Chương trình Trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng (theo Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 24/6/2021 của UBND Thành phố); Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho trẻ khuyết tật trên địa bàn Thành phố (Chương trình số 252/Ctr-UBND ngày 05/11/2021 của UBND Thành phố). Phối hợp với các địa phương và gia đình thực hiện sàng lọc, phát hiện sớm dạng tật để hỗ trợ can thiệp về chăm sóc, giáo dục, phục hồi chức năng tại cộng đồng và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, vui chơi và các dịch vụ trợ giúp khác.

- Thực hiện có hiệu quả công tác dự phòng, điều trị, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy (theo Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 27/10/2021 của UBND Thành phố về triển khai công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2030). Hướng dẫn, triển khai mô hình điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng.

3. Đổi mới, tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Tổ chức thống nhất mô hình y tế tại các cơ sở nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng.

- Rà soát, sắp xếp, bố trí đủ số lượng y sỹ, bác sỹ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên phục hồi chức năng làm việc tại cơ sở theo vị trí việc làm và phù hợp với đặc điểm, nhu cầu và tình hình thực tế của từng cơ sở để bảo đảm theo dõi, thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng cho đối tượng.

- Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng; huấn luyện kỹ năng chăm sóc và phục hồi chức năng cho các đối tượng. Khuyến khích cán bộ, nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức y tế, điều dưỡng, chăm sóc lão khoa, phục hồi chức năng do các Bệnh viện, Trung tâm y tế... tổ chức.

- Nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy.

- Thực hiện tin học hóa trong quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe cho đối tượng; triển khai phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử theo hướng dẫn của ngành Y tế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa. Hỗ trợ thăm khám, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần cho các đối tượng.

4. Đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ, cơ chế tài chính, nguồn lực hỗ trợ cho cơ sở

- Vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em, người nghiện ma túy, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người nghèo, người có thu nhập thấp.

- Vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng cho các đối tượng tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy.

- Thực hiện có hiệu quả Đề án Vận động nguồn lực bảo trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn Thành phố (Quyết định số 4980/QĐ-UBND ngày 25/11/2021 của UBND Thành phố). Tăng cường huy động các nguồn lực để hỗ trợ chăm sóc sức khỏe (khám sàng lọc các dạng bệnh tật, hỗ trợ kinh phí phẫu thuật bệnh tim bẩm sinh, bệnh về mắt, dị tật vùng hàm mặt, vận động...) cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn của Thành phố.

5. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội

Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, trang cấp trang thiết bị, vật tư y tế cho các cơ sở trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm theo phân cấp hiện hành của các cơ quan, đơn vị; các chương trình, dự án, vốn ODA, đề án liên quan khác.

2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Truyền thông nâng cao nhận thức; phối hợp tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế tại các cơ sở trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội.

- Tổ chức thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở.

- Tổ chức kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm, đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố.

2. Sở Y tế

- Hỗ trợ công tác tập huấn cho cán bộ, nhân viên y tế của các cơ sở trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội.

- Hướng dẫn thực hiện các quy định về Giấy phép hoạt động, Danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh, Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước trung hạn, hàng năm để thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định liên quan.

4. Sở Tài chính

Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của các đơn vị và khả năng cân đối ngân sách, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên để triển khai Kế hoạch theo quy định.

5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các phòng ban, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.

Trên đây là Kế hoạch “Nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030”. Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã phối hợp tổ chức triển khai thực hiện

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- CVP, PCVP P.T.T.Huyền,
KGVX, KT, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX Dg.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Chử Xuân Dũng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu02/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/01/2022
Ngày hiệu lực05/01/2022
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật2 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 02/KH-UBND 2022 chăm sóc người có công với cách mạng Hà Nội đến 2030


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 02/KH-UBND 2022 chăm sóc người có công với cách mạng Hà Nội đến 2030
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu02/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýChử Xuân Dũng
                Ngày ban hành05/01/2022
                Ngày hiệu lực05/01/2022
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật2 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 02/KH-UBND 2022 chăm sóc người có công với cách mạng Hà Nội đến 2030

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 02/KH-UBND 2022 chăm sóc người có công với cách mạng Hà Nội đến 2030

                            • 05/01/2022

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 05/01/2022

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực