Văn bản khác 07/KH-UBND

Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế do tỉnh Ninh Bình ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 07/KH-UBND 2014 thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW an toàn vệ sinh lao động Ninh Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 28 tháng 02 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 29-CT/TW NGÀY 18/9/2013 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Công văn số 1551-CV/TU ngày 03/01/2014; Căn cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU

1. Mục đích

Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức và người dân về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động (ATVSLĐ). Thực hiện tốt việc cải thiện điều kiện làm việc, môi trường lao động; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe cho người lao động, tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

Tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh; xây dựng văn hóa an toàn lao động, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật và các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại nơi làm việc.

2. Yêu cầu

Thực hiện các quy định ca pháp luật về ATVSLĐ một cách nề nếp, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, không mang tính đối phó, hình thức. Tăng cường tính chủ động phòng ngừa trong công tác ATVSLĐ;

Công tác bảo đảm ATVSLĐ được triển khai đồng bộ trên tất cả các ngành nghề, lĩnh vực; trong đó cần quan tâm chỉ đạo đối với các ngành nghề, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như: Khai thác đá, khai thác than, xây dựng, sản xuất xi măng, điện, cơ khí, đóng tầu, sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động...

3. Chỉ tiêu phấn đấu

Căn cứ chỉ tiêu Chương trình quốc gia ATVSLĐ của tỉnh giai đoạn 2011- 2015, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu sau:

- Hằng năm giảm 6% tần suất tai nạn lao động chết người trong các ngành khai thác, chế biến khoáng sản; xây dựng; sản xuất, gia công kim loại, hoạt động điện lực và hoạt động hóa chất.

- Hằng năm tăng 6% số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, tăng 5% số người lao động khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, tăng 5% số cơ sở được giám sát môi trường lao động.

- Hằng năm có ít nhất 20 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý ATVSLĐ.

- Hằng năm có ít nhất 1.000 người hoạt động trong các ngành nghề, công việc (thực hiện nghiêm các) có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; 10.000 người làm việc trong các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 500 cán bộ làm công tác ATVSLĐ tại doanh nghiệp; 150 cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến công tác ATVSLĐ tại cơ quan, đơn vị được tập huấn ATVSLĐ;

- Đến năm 2020 có 30 làng nghề, 350 hợp tác xã, 3.000 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được tuyên truyền, phổ biến thông tin phù hợp về ATVSLĐ; 100% người lao động đã xác nhận bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng lao động; 100% số vụ tai nạn lao động chết người được điều tra, xử lý.

II. NỘI DUNG

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; phát huy vai trò của các tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội trong công tác đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động

Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức, doanh nghiệp cần xác định công tác bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, chăm lo cải thiện môi trường điều kiện làm việc, chủ động phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bảo đảm sức khỏe cho người lao động là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, phải đưa vào chương trình, kế hoạch công tác hằng kỳ; đây là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân người đứng đầu. Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động cán bộ, đảng viên gương mẫu trong việc thực hiện các quy định pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động; gắn công tác ATVSLĐ với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; ban hành các tiêu chí chuẩn mực về ATVSLĐ trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả hoạt động, sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành địa phương, tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp trong việc thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động; công tác giám định và thực hiện các chính sách khắc phục hậu quả tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Phát động phong trào quần chúng xây dựng “văn hóa an toàn lao động” tại nơi làm việc và nâng cao “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”.

2. Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm trong việc chủ động đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để người sử dụng lao động và người lao động thấy được tầm quan trọng, lợi ích to lớn, lâu dài của công tác đảm bảo ATVSLĐ trong sản xuất kinh doanh. Làm tốt công tác ATVSLĐ góp phần nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa, dịch vụ trên thị trường trong xu thế hội nhập quốc tế. Xác định đầu tư cho công tác ATVSLĐ là đầu tư cho phát triển ổn định, hiệu quả, bền vững.

Hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục phải tập trung hướng về cơ sở; đối tượng cần ưu tiên là người sử dụng lao động, cán bộ làm công tác ATVSLĐ, người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động tại các doanh nghiệp khai thác đá, khai thác than, xây dựng, sản xuất xi măng, điện, cơ khí, đóng tầu, dịch vụ du lịch.

Nội dung tuyên truyền, giáo dục phải cụ thể, thiết thực, phù hợp với từng loại đối tượng; tăng cường việc tư vấn, phổ biến các kinh nghiệm, phương pháp và kỹ năng phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho doanh nghiệp và toàn xã hội; có biện pháp lồng ghép nội dung tuyên truyền ATVSLĐ với các nội dung tuyên truyền về an toàn giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn phòng chống cháy nổ.

Đa dạng hóa hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục; chú trọng việc tuyên truyền bằng hình thức trực quan, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu theo hình thức sân khấu hóa, thi viết, vẽ, sáng tác thơ... với chủ đề về ATVSLĐ vì hạnh phúc gia đình; tổ chức tốt đợt cao điểm tuyên truyền hưởng ứng Tuần lễ quốc gia ATVSLĐ phòng chống cháy nổ hằng năm.

3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao hiểu biết, kỹ năng phòng tránh tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động

Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có sức khỏe, trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp và kiến thức về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp có biện pháp lồng ghép giữa việc đào tạo kiến thức chuyên môn, nâng cao tay nghề với việc bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý rủi ro bảo đảm ATVSLĐ cho người lao động. Tổ chức tốt công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; gắn công tác đào tạo, huấn luyện ATVSLĐ với các chương trình, mục tiêu quốc gia về việc làm, đào tạo nghề, xây dựng nông thôn mới.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung, chương trình đào tạo, huấn luyện kỹ năng phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đảm bảo ATVSLĐ cho phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới quy trình, công nghệ sản xuất trong các ngành nghề, lĩnh vực.

Chú trọng nghiên cứu xây dựng chương trình, mô hình quản lý ATVSLĐ cho phù hợp và hiệu quả trong lĩnh vực khai thác - chế biến khoáng sản, cơ khí xây dựng, sản xuất xi măng, lâm, ngư nghiệp, làng nghề đá mỹ nghệ, làng nghề gỗ mỹ nghệ để hướng dẫn, triển khai áp dụng tại địa phương, doanh nghiệp.

4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, quan tâm cải thiện môi trường, điều kiện làm việc; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người lao động

Đầu tư, áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao mức độ đảm bảo an toàn và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Đối với các đơn vị khai thác đá, khai thác than cần nghiên cứu, đánh giá, lựa chọn công nghệ hợp lý, phù hợp với điều kiện sản xuất; bố trí cán bộ đủ trình độ năng lực quản lý, kinh nghiệm tổ chức sản xuất và công nhân có ý thức, tay nghề cao để hoàn toàn làm chủ về công nghệ.

Triển khai thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động; củng cố tổ chức bộ máy làm công tác ATVSLĐ, bộ phận y tế cơ sở, mạng lưới an toàn vệ sinh viên; xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch ATVSLĐ; thực hiện nghiêm túc việc đo kiểm tra môi trường lao động; xây dựng đầy đủ, đảm bảo chất lượng theo nội quy, quy trình, biện pháp kỹ thuật an toàn theo hướng dẫn tại các tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người lao động; trang bị đủ, đảm bảo chất lượng phương tiện bảo hộ cá nhân; thực hiện tốt chế độ bồi dưỡng chi trả bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định; nâng cao chất lượng công tác quản lý và chăm sóc sức khỏe người lao động (khám sức khỏe tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp, chế độ điều dưỡng phục hồi chức năng lao động...); quan tâm điều kiện ăn ở, sinh hoạt, đi lại, đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động.

5. Triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng ngừa, quản lý rủi ro, đổi mới cơ chế, chính sách, đa dạng hóa nguồn lực xã hội trong thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động

Tích cực, chủ động trong công tác quản lý phòng ngừa rủi ro, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thường xuyên tự kiểm tra, rà soát, đánh giá các nguy cơ, các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất để từ đó đề ra các biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, phổ biến, diễn tập, thực tập các tình huống theo Kế hoạch ứng cứu sự cố - tìm kiếm cứu nạn, phương án phòng chống cháy nổ để mọi người nắm vững được quy tắc hành động khi có sự cố, tai nạn xảy ra.

Đầu tư trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng để làm tốt công tác cảnh báo, phòng ngừa, ứng cứu kịp thời khi có sự cố, tai nạn xảy ra; nâng cao năng lực cơ sở khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng; làm rõ trách nhiệm người sử dụng lao động trong việc đầu tư cho công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Tổ chức đánh giá, phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn lao động, từ đó rút kinh nghiệm, phổ biến rộng rãi trong toàn đơn vị, toàn ngành, toàn tỉnh; triển khai thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng tránh tai nạn lao động tái diễn.

Huy động nguồn lực xã hội tham gia vào việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động. Phát triển các dịch vụ huấn luyện, kiểm định, tư vấn kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh lao động. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu xây dựng cơ chế tiền lương, tiền thưởng gắn với kết quả thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.

6. Tăng cường năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh

Các Sở, ngành, địa phương chủ động tham mưu, đề xuất, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý theo hướng thống nhất, tập trung, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ khắc phục triệt để tình trạng phân tán, chồng chéo trong quản lý nhà nước. Tích cực tham gia ý kiến xây dựng dự thảo Luật ATVSLĐ .

Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các dự án, hoạt động của Chương trình quốc gia về ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015; đề xuất xây dựng Chương trình giai đoạn 2015 - 2020. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thanh tra kiểm tra, giám sát, điều tra tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động. Thực hiện khen thưởng chuyên đề về ATVSLĐ đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm tốt; đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, đặc biệt là các hành vi vi phạm dẫn đến tai nạn lao động.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đnghiên cứu đóng góp ý kiến vào dự thảo Luật An toàn vệ sinh lao động để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các địa phương tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia ATVSLĐ của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xây dựng Chương trình ATVSLĐ giai đoạn 2015 - 2020; tổ chức thành công tuần lễ quốc gia ATVSLĐ và phòng chống cháy nổ hằng năm.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn pháp luật về ATVSLĐ, tư vấn xây dựng hệ thống quản lý ATVSLĐ trong doanh nghiệp và làng nghề; tăng cường kiểm tra thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ; kiên quyết đình chỉ các đơn vị, doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng về ATVSLĐ.

- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh tổ chức lồng ghép phù hợp chương trình đào tạo kiến thức chuyên môn, nâng cao kỹ năng tay nghề với việc nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho học sinh, sinh viên và người học nghề; phải phù hợp với quá trình đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất trong từng lĩnh vực đào tạo. Chú ý đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật làm việc trong các nghề xây dựng, khai thác chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng, cơ khí, điện; khuyến nông ...

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; công tác tổ chức thực hiện đảm bảo ATVSLĐ tại các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định.

2. Sở Y tế

- Chủ động phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan tham gia ý kiến xây dựng dự thảo Luật ATVSLĐ; tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia ATVSLĐ của tỉnh giai đoạn 2011-2015, Tuần lễ quốc gia ATVSLĐ và phòng chống cháy nổ hằng năm;

- Tích cực tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo đảm môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm.

- Hằng năm xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động; tổng hợp, báo cáo Ban quản lý Chương trình an toàn vệ sinh lao động tỉnh, UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.

3. Công an tỉnh

- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tổ chức phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các ngành chức năng và các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia ATVSLĐ giai đoạn 2011-2015 và Tuần lễ quốc gia ATVSLĐ - phòng chống cháy nổ hằng năm.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Luật Phòng cháy chữa cháy, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về an toàn PCCC của các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Hằng năm cân đối kinh phí để thực hiện Chương trình quốc gia an toàn vệ sinh lao động của tỉnh; hướng dẫn các sở, ngành, địa phương lồng ghép Chương trình quốc gia về ATVSLĐ với các chương trình khác có liên quan.

5. Sở Tài chính

Bố trí kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia ATVSLĐ hằng năm, hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định; phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.

6. Ban quản lý các khu công nghiệp

Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

7. Sở Công Thương

Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kỹ thuật an toàn và môi trường trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất trong ngành công nghiệp và kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình

Chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên truyền phối hợp với các ngành chức năng, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động về ATVSLĐ và Luật phòng cháy, chữa cháy; phối hợp với các ngành liên quan đưa tin, bài, xây dựng các phóng sự tuyên truyền trên sóng của Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình và các phương tiện truyền thanh công cộng.

9. Các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và đào tạo.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để lập kế hoạch, chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch này, tổng hợp báo cáo kết quả theo yêu cầu của Ban quản lý Chương trình ATVSLĐ tỉnh (qua cơ quan thường trực là Sở Lao động Thương binh và Xã hội)

10. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Nông dân tỉnh: Tham gia, phối hợp với các sở, ngành tổ chức thực hiện kế hoạch; vận động các đoàn viên, hội viên gương mẫu thực hiện các quy định của pháp luật về ATVSLĐ - phòng chống cháy nổ. Tăng cường phối hợp trong việc tuyên truyền, hướng dẫn, giám sát ATVSLĐ đối với các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.

11. UBND các huyện, thành phố, thị xã

- Xây dựng kế hoạch, và có giải pháp thực hiện cụ thể, phân công cán bộ phụ trách, thường xuyên đôn đốc thực hiện công tác ATVSLĐ đạt hiệu quả.

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các tổ chức, đoàn thể phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch, đảm bảo ATVSLĐ và phòng chống cháy nổ trên địa bàn.

- Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về ATVSLĐ trên địa bàn.

12. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh

- Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, Luật phòng cháy chữa cháy; liên tục cải thiện điều kiện làm việc nhằm giảm thiểu, loại bỏ các nguy cơ mất an toàn lao động, nguy cơ cháy nổ, các yếu tố có hại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động; xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc, góp phần quan trọng trong việc phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.

- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách về bồi thường, trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn lao động và mắc bệnh nghề nghiệp.

- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác ATVSLĐ; tình hình tai nạn lao động và sự cố nghiêm trọng về Sở Lao động Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thành phố, thị xã.

Trên đây là Kế hoạch Thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB&XH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Các doanh nghiệp SXKD trên địa bàn;
- Lưu: VT, VP2, VP3, VP4, VP5, VP6.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Dung

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 07/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu07/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/02/2014
Ngày hiệu lực28/02/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 07/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 07/KH-UBND 2014 thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW an toàn vệ sinh lao động Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 07/KH-UBND 2014 thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW an toàn vệ sinh lao động Ninh Bình
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu07/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýLê Văn Dung
                Ngày ban hành28/02/2014
                Ngày hiệu lực28/02/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 07/KH-UBND 2014 thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW an toàn vệ sinh lao động Ninh Bình

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 07/KH-UBND 2014 thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW an toàn vệ sinh lao động Ninh Bình

                      • 28/02/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 28/02/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực