Văn bản khác 07/KH-UBND

Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2019 thực hiện “Chiến lược phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Nội dung toàn văn Kế hoạch 07/KH-UBND 2019 Chiến lược phát triển Điện ảnh Lạng Sơn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 10 tháng 01 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐIỆN ẢNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 3181/QĐ-BVHTTDL ngày 30/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành “Kế hoạch thực hiện chiến lược và Quy hoạch phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Điện ảnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các nội dung tại Quyết định số 2156/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 3181/QĐ-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về chiến lược phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Xác định các nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện, thời gian hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan.

- Tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng phát hành phổ biến phim, chiếu phim và tuyên truyền, góp phần tăng mức hưởng thụ văn hóa cho đồng bào các dân tộc trong tỉnh.

2. Yêu cầu

- Kế hoạch đảm bảo tính khả thi, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp khả năng nguồn lực của tỉnh ở từng giai đoạn, cân đối được sự hưởng thụ đồng đều của Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện hiệu quả hoạt động phát hành phim và chiếu bóng từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo hướng hiện đại và hội nhập, giàu bản sắc dân tộc, phục vụ tốt nhu cầu đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn.

Đẩy mạnh chính sách khuyến khích xã hội hóa, tăng cường thu hút đầu tư để liên doanh, liên kết xây dựng, nâng cấp Rạp Đông Kinh trở thành trung tâm văn hóa giải trí điện ảnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu hưởng thụ, giải trí của Nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Hoạt động phát hành phổ biến phim

a) Giai đoạn từ năm 2019 - 2020: Công tác chiếu phim lưu động và tổ chức các đợt phim, tuần phim kỷ niệm các ngày lễ, sự kiện chính trị của đất nước, của tỉnh do Nhà nước đặt hàng:

- Số buổi chiếu phim tại thôn, bản vùng sâu, vùng cao, biên giới: bình quân từ 1.670 buổi/năm trở lên;

- Số lượt người xem phim và nghe tuyên truyền 179.500 lượt người/năm;

- Tỷ lệ chiếu phim truyện Việt Nam, phim tài liệu, khoa học, phim tư liệu lịch sử và tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị đạt 90% số buổi chiếu phim lưu động;

- Tỷ lệ chiếu phim nước ngoài tại vùng sâu, vùng xa đạt 10%.

b) Giai đoạn từ năm 2021 - 2025 và định hướng đến 2030: Công tác chiếu phim lưu động và tổ chức các đợt phim, tuần phim kỷ niệm các ngày lễ, sự kiện chính trị của đất nước, của tỉnh do Nhà nước đặt hàng:

- Số buổi chiếu phim tại thôn bản vùng sâu, vùng cao, biên giới: bình quân từ 1.670 buổi/năm trở lên;

- Số lượt người xem phim và nghe tuyên truyền 197.450 lượt người/năm;

- Tỷ lệ chiếu phim truyện Việt Nam, phim tài liệu, khoa học, phim tư liệu lịch sử và tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị đạt 85% số buổi chiếu phim lưu động;

- Tỷ lệ chiếu phim nước ngoài tại vùng sâu, vùng xa đạt 15% - 20%.

2.2. Sản xuất phim phóng sự, phóng sự tuyên truyền chuyên đề; biên tập xây dựng các nội dung tuyên truyền

a) Giai đoạn từ năm 2019 - 2020:

- Phóng sự tuyên truyền chuyên đề, video clip tài liệu khoa học, lịch sử, văn hóa: 08 - 10 phóng sự/năm.

- Biên tập, xây dựng các nội dung tuyên truyền: 45 - 50 nội dung/năm.

b) Giai đoạn từ năm 2021 - 2025 và định hướng đến 2030:

- Phóng sự tuyên truyền chuyên đề, video clip tài liệu khoa học, lịch sử, văn hóa: 10 -12 phóng sự/năm;

- Biên tập, xây dựng các nội dung tuyên truyền: 50 - 60 nội dung/ năm.

2.3. Công tác chiếu phim, doanh thu bán vé và hoạt động dịch vụ tại Rạp Đông Kinh, các rạp chiếu phim khác trên địa bàn tỉnh:

a) Giai đoạn từ năm 2019 - 2020:

- Tổng doanh thu: 2.000.000.000 đồng;

- Tỷ lệ chiếu phim Việt Nam đạt 35%;

- Số buổi chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị: 15 - 20 buổi/năm;

- Triển khai thực hiện công tác chiếu phim chuyên đề lịch sử, văn học cho học sinh, sinh viên các trường trên địa bàn tỉnh từ 4 - 5 buổi/năm.

b) Giai đoạn từ năm 2021 - 2025 và định hướng đến 2030:

- Tổng doanh thu: 6.000.000.000 đồng;

- Tỷ lệ chiếu phim Việt Nam đạt 45%;

- Số buổi chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị: 30 - 40 buổi/năm;

- Triển khai thực hiện công tác chiếu phim chuyên đề lịch sử, văn học cho học sinh, sinh viên các trường trên địa bàn tỉnh từ 5- 6 buổi/năm.

2.4. Sắp xếp tổ chức bộ máy

a) Giai đoạn từ năm 2019 - 2020: Giảm đầu mối các đội chiếu bóng lưu động còn 08 đội/10 huyện:

- Năm 2019: Giữ nguyên các đội chiếu bóng lưu động như hiện nay: 09 đội/10 huyện.

- Năm 2020: Giảm đầu mối các đội chiếu bóng lưu động còn 08 đội/10 huyện. Sáp nhập Đội chiếu bóng lưu động huyện Cao Lộc và Đội chiếu bóng lưu động huyện Văn Quan thành 01 Đội, số người trong 01 Đội sáp nhập là 06 người (Giảm được 01 đội và giảm được 01 chức danh Đội trưởng).

b) Giai đoạn từ năm 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030: Giảm đầu mối các đội chiếu bóng lưu động còn 07 đội/10 huyện:

- Năm 2021: Sáp nhập 02 đội chiếu bóng lưu động thành 01 Đội. Sáp nhập Đội chiếu bóng lưu động huyện Bắc Sơn và Đội chiếu bóng lưu động huyện Bình Gia thành 01 Đội, số người trong 01 Đội sáp nhập là 06 người (Giảm được 01 đội và giảm được 01 chức danh Đội trưởng).

- Năm 2022 đến năm 2030: Giữ nguyên 07 đội chiếu bóng lưu động.

2.5 Thực hiện tự chủ đối với Rạp Đông Kinh theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ

a) Giai đoạn từ năm 2019 - 2020: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2464/QĐ-UBND ngày 30/11/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập và giao quyền tự chủ về tài chính cho đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2018-2020.

b) Giai đoạn từ năm 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030: Từng bước thực hiện tự chủ đảm bảo chi thường xuyên, chi trả lương từ 02 đến 06 viên chức làm việc tại rạp và chi trả lương lao động thời gian.

- Năm 2021: Thực hiện tự chủ đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên phục vụ chiếu phim, chi trả lương và các khoản trích theo lương cho 02 viên chức làm việc tại Rạp và trả lương cho 10 đến 12 lao động hợp đồng.

- Năm 2022: Thực hiện tự chủ đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên phục vụ chiếu phim, chi trả lương và các khoản trích theo lương cho 03 viên chức làm việc tại Rạp và trả lương cho 10 đến 12 lao động hợp đồng.

- Năm 2023: Thực hiện tự chủ đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên phục vụ chiếu phim, chi trả lương và các khoản trích theo lương cho 04 viên chức làm việc tại Rạp và trả lương cho 10 đến 12 lao động hợp đồng.

- Năm 2024: Thực hiện tự chủ đảm bảo kinh phí chi thường xuyên phục vụ chiếu phim, chi trả lương và các khoản trích theo lương cho 05 viên chức làm việc tại Rạp và trả lương cho 10 đến 12 lao động hợp đồng.

- Từ năm 2025 đến 2030: Thực hiện tự chủ đảm bảo kinh phí chi thường xuyên phục vụ chiếu phim, chi trả lương và các khoản trích theo lương cho 06 viên chức làm việc tại Rạp và trả lương cho 10 đến 12 lao động hợp đồng.

2.6. Công tác xã hội hóa

a) Giai đoạn 2019 - 2020: Giữ nguyên hoạt động liên doanh liên kết với đối tác tổ chức hoạt động chiếu phim tại Rạp Đông Kinh như hiện nay.

b) Giai đoạn từ năm 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030: Liên doanh liên kết với các đối tác xây mới 02 phòng chiếu phim đạt tiêu chuẩn loại 1 tại Rạp Đông Kinh.

2.7. Đào tạo nguồn nhân lực

a) Giai đoạn 2019 - 2020: Tỷ lệ cán bộ, viên chức, lao động trình độ đại học đạt 75%.

b) Giai đoạn từ năm 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030: Tỷ lệ cán bộ, viên chức, lao động trình độ đại học đạt: 90%.

2.8. Đầu tư thiết bị chiếu phim, ô tô chuyên dụng chiếu phim lưu động

a) Giai đoạn 2019 - 2020:

- Máy chiếu phim: 01 bộ/năm (tính vào đơn giá buổi chiếu phim hàng năm).

- Ô tô chuyên dùng chiếu phim lưu động: 01chiếc (cấp cho Đội chiếu phim lưu động thuộc huyện biên giới Văn Lãng).

b) Giai đoạn từ năm 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030:

- Máy chiếu phim: 01 bộ/năm (tính vào đơn giá buổi chiếu phim hàng năm).

- Ô tô chuyên dùng: 03 ô tô (cấp cho Đội chiếu phim lưu động 03 huyện biên giới: Đình Lập, Lộc Bình, Tràng Định).

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác tuyên truyền

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong các cấp ủy đảng, chính quyền, các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của điện ảnh với phát triển kinh tế - xã hội với nhiều hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng.

- Tăng cường quảng bá, giới thiệu bằng nhiều hình thức hiện đại và truyền thống (trang thông tin điện tử, mạng xã hội, cổ động tuyên truyền bằng pano, áp phích, loa đài, tờ rơi, tờ gấp…) các tác phẩm điện ảnh có giá trị tư tưởng cao, đặc biệt các tác phẩm ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ca ngợi Chủ tịch Hồ Chí Minh, các tác phẩm phản ánh bản lĩnh, tâm hồn, trí tuệ Việt Nam trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm đến đông đảo cán bộ, các tầng lớp nhân dân tỉnh Lạng Sơn.

2. Xây dựng cơ chế, chính sách, chương trình phát triển điện ảnh

- Xây dựng chế độ, chính sách đặc thù đối với hoạt động điện ảnh tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn.

- Khai thác có hiệu quả nguồn hỗ trợ của Trung ương từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, đặc biệt các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng biên giới.

- Tranh thủ nguồn vốn đầu tư của Trung ương để xây dựng, nâng cấp công trình rạp, cụm rạp chiếu phim trong tỉnh, thực hiện cơ chế liên doanh, liên kết đầu tư theo cơ chế xã hội hóa để huy động nguồn lực.

3. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật đồng bộ, hiện đại

- Đầu tư máy chiếu phim kỹ thuật số tiêu chuẩn rạp, cải tạo Rạp Đông Kinh thành cụm Rạp đạt tiêu chuẩn Rạp loại 1 với quy mô 04 phòng chiếu, 500 ghế ngồi với công nghệ, trang thiết bị máy móc hiện đại.

- Đầu tư trang thiết bị cho công tác sản xuất phim, thiết bị chiếu phim và phương tiện ô tô chuyên dụng cho các đội chiếu phim lưu động.

4. Đẩy mạnh xã hội hóa, thực hiện tự chủ kinh phí

Tăng cường thu hút đầu tư các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, nguồn viện trợ, hoạt động liên doanh, liên kết để xây dựng các cụm rạp tại thành phố, các huyện có tiềm năng, nhằm huy động nguồn lực để phát huy tối đa hiệu quả của công tác phát hành phim và chiếu bóng, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, mức hưởng thụ các tác phẩm điện ảnh của Nhân dân.

Xây dựng phương án tự chủ tại Rạp Đông Kinh theo Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Xây dựng lộ trình tự chủ theo từng giai đoạn, tiến tới đến năm 2024 tự chủ toàn phần.

5. Kiện toàn tổ chức bộ máy

Tiếp tục sắp xếp lại tổ chức bộ máy, bảo đảm tinh gọn, giảm đầu mối, từng bước giảm biên chế tăng thu nhập cho người lao động mà vẫn hoạt động hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Sắp xếp lại nhân sự đảm bảo chất lượng, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Xây dựng và thực hiện hiệu quả đề án vị trí việc làm, phát huy tính năng động sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của lao động trong đơn vị để đạt hiệu quả cao trong công việc.

Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, người lao động, từng bước cân đối cơ cấu đội ngũ cán bộ về trình độ, độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc, địa bàn công tác ở các đội chiếu phim lưu động cho phù hợp. Thực hiện tuyển dụng cán bộ có trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ công tác ở các lĩnh vực điện ảnh, ưu tiên tuyển dụng cán bộ tại các lĩnh vực còn thiếu, cán bộ có trình độ chuyên sâu về quản lý, kỹ thuật và chuyên ngành. Điều động, phân công công việc hợp lý đối với nhân sự làm việc tại các phòng chuyên môn, đội chiếu phim lưu động, rạp để hoạt động đạt hiệu quả.

6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực điện ảnh, đảm bảo về chất lượng, số lượng, trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển điện ảnh.

Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng nguồn nhân lực quản lý và đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật có tay nghề cao.

Khuyến khích, tạo điều kiện cho viên chức, lao động tham gia các lớp đào tạo chuyên môn về đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, tuyên truyền - thuyết minh, quảng cáo tiếp thị phim, vận hành thiết bị chiếu phim. Tăng cường mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn cho cán bộ từ tuyến tỉnh đến cơ sở về công tác chuyên môn, chuyên ngành điện ảnh, mời các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực văn hóa, điện ảnh giảng dạy, đào tạo.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, theo dõi tổ chức thực hiện các mục tiêu, giải pháp thực hiện Kế hoạch; kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, tham mưu cho HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư và phát triển lĩnh vực điện ảnh trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch, hàng năm báo cáo định kỳ UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch nếu cần thiết.

2. Sở Tài chính

Thẩm định kinh phí do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính xem xét, cân đối nguồn vốn để triển khai thực hiện Kế hoạch.

4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và quần chúng nhân dân về vị trí, vai trò của điện ảnh trong đời sống văn hóa, xã hội; tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về điện ảnh, tuyên truyền quảng bá cho hoạt động sản xuất, phổ biến và phát hành phim trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai Kế hoạch đến các trường học trên địa bàn tỉnh, định hướng giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục thông qua các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, phát hành phim và tổ chức xem phim với các thể loại phim chuyên đề lịch sử, khoa học, giáo dục.

6. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các Đồn Biên phòng tạo điều kiện để tổ chức các đợt phim, tuần phim phục vụ nhiệm chính trị tại đơn vị.

7. UBND các huyện, thành phố

Tuyên truyền các chính sách của Nhà nước về hưởng thụ điện ảnh đến toàn thể Nhân dân; phối hợp, tạo điều kiện cho các Đội chiếu bóng lưu động thực hiện tốt công tác tuyên truyền, chiếu phim phục vụ Nhân dân.

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trước ngày 15/11 hằng năm) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL; (BC)
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh; (BC)
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở: TC, KHĐT, GDĐT, VHTTDL, TT&TT;
- Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh;
- Báo Lạng Sơn, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh,
các Phòng: KGVX, KTTH, TH, TH-CB;
- Lưu: VT, KGVX(LHH).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Tiến Thiệu

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 07/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu07/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/01/2019
Ngày hiệu lực10/01/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 07/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 07/KH-UBND 2019 Chiến lược phát triển Điện ảnh Lạng Sơn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 07/KH-UBND 2019 Chiến lược phát triển Điện ảnh Lạng Sơn
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu07/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lạng Sơn
                Người kýHồ Tiến Thiệu
                Ngày ban hành10/01/2019
                Ngày hiệu lực10/01/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 07/KH-UBND 2019 Chiến lược phát triển Điện ảnh Lạng Sơn

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 07/KH-UBND 2019 Chiến lược phát triển Điện ảnh Lạng Sơn

                      • 10/01/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 10/01/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực