Nội dung toàn văn Kế hoạch 10/KH-UBND nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp Hậu Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 4 tháng 2 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN DỰ ÁN “NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020”
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BKHCN ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ V/v quy định về tổ chức, quản lý và điều hành Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Hậu Giang V/v phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn đến năm 2020”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020”, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý chất lượng, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng. Phát triển nguồn nhân lực cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
- Tạo bước chuyển biến rõ rệt về năng suất và chất lượng của các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm chủ lực của tỉnh, từng bước nâng cao mức đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP của tỉnh.
- Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ trong các ngành, lĩnh vực then chốt của tỉnh. Phát triển có chọn lọc các ngành công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao, thân thiện môi trường.
- Nâng cao nhận thức, năng lực cải tiến về năng suất chất lượng của các doanh nghiệp trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 80% các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh có chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia/quy định của các quốc gia nhập khẩu, trong đó: 100% các sản phẩm, hàng hóa bắt buộc phải chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy thực hiện việc chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy. Phấn đấu mỗi năm đều có doanh nghiệp tham gia và đạt giải thưởng chất lượng quốc gia;
- Tối thiểu 80% các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực triển khai các dự án năng suất chất lượng, trong đó: tối thiểu 50% doanh nghiệp có dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ; áp dụng các hệ thống quản lý; công cụ cải tiến năng suất và chất lượng tiên tiến;
- 90% sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh đều được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
- 90% các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực có nhân lực được đào tạo về công cụ cải tiến năng suất chất lượng hiện đại;
- Góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP của tỉnh lên ít nhất 35%.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ:
1. Nội dung, nhiệm vụ:
1.1. Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất lượng:
- Tổ chức Hội nghị, tuyên truyền phổ biến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hậu Giang, trên website của các đơn vị thực hiện, trên báo, truyền hình về dự án năng suất chất lượng để vận động, phổ biến dự án năng suất chất lượng cho các doanh nghiệp.
- Mở 10 lớp thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn về áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; các công cụ năng suất chất lượng, các hệ thống quản lý chất lượng; giải thưởng chất lượng quốc gia; ứng dụng tiến bộ khoa học, đổi mới công nghệ và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý.
- Đào tạo kiến thức về năng suất chất lượng cho lực lượng cán bộ, công chức, viên chức của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và cán bộ phụ trách khoa học và công nghệ thuộc Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng huyện, thị xã, thành phố nhằm phục vụ cho công tác tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia dự án.
* Nội dung:
- Thực hiện thông báo, phóng sự, thông tin/tọa đàm trên báo, truyền hình để vận động, phổ biến đối tượng tham gia, nội dung dự án, chính sách hỗ trợ, cách thức tham gia dự án.
- Tổ chức hội thảo, hội nghị phổ biến, triển khai các nội dung của dự án.
- Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; công bố, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy; xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến và các công cụ cải tiến năng suất chất lượng; hỗ trợ xây dựng thương hiệu và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; các công cụ năng suất chất lượng; hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế; quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp; giải thưởng chất lượng quốc gia (mở 10 lớp).
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức am hiểu về năng suất chất lượng để vận động, tư vấn cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp tham gia dự án.
- Tham gia hoạt động tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, đánh giá hệ thống quản lý chất lượng, các công cụ năng suất chất lượng.
1.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương nâng cao năng suất và chất lượng:
- Vận động doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh tham gia dự án để nâng cao năng suất chất lượng.
- Lựa chọn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh để hỗ trợ xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp; áp dụng các công cụ cải tiến năng suất chất lượng; tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia; hoàn thiện, đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất, áp dụng sản xuất sạch hơn để nâng cao năng suất chất lượng.
- Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo hướng hội nhập và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động đo lường, thử nghiệm trên địa bàn.
- Phát huy và tận dụng tối đa các phòng thử nghiệm của các ngành, các doanh nghiệp để phục vụ công tác quản lý Nhà nước. Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng các phòng thí nghiệm, kiểm định chất lượng sản phẩm để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
- Quảng bá, phát triển thương hiệu; nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh, hiệp hội ngành nghề và một số sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh của các địa phương.
* Nội dung:
- Xác định danh mục sản phẩm, hàng hóa chủ lực; danh mục các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực; đánh giá thực trạng hoạt động cải tiến năng suất, chất lượng và cơ hội triển khai các dự án cải tiến năng suất chất lượng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sản xuất sản phẩm, hàng hóa; đánh giá trình độ chất lượng của sản phẩm, hàng hóa; năng suất lao động; trình độ công nghệ; chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quản lý của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và định hướng phát triển của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Lựa chọn doanh nghiệp có nhu cầu và đủ khả năng tham gia dự án để tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp triển khai dự án của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh, hiệp hội, làng nghề trong việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đầu tư xây dựng phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa đạt trình độ khu vực và quốc tế đáp ứng yêu cầu đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm, hàng hóa chủ lực phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp (thực hiện theo Đề án Nâng cao năng lực của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 317/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2012).
- Tổ chức xét duyệt doanh nghiệp tham gia; xây dựng kế hoạch; tiến độ thực hiện; theo dõi việc triển khai và nghiệm thu kết quả thực hiện dự án của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận chất lượng sản phẩm hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật cho 10 sản phẩm hàng hóa.
- Hỗ trợ 25 doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, môi trường tiên tiến.
- Hỗ trợ 18 doanh nghiệp áp dụng các công cụ cải tiến năng suất chất lượng.
- Hỗ trợ 7 doanh nghiệp tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia.
- Hỗ trợ 5 doanh nghiệp hoàn thiện, đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất, áp dụng sản xuất sạch hơn để nâng cao năng suất chất lượng.
1.3. Tổ chức tổng kết việc thực hiện dự án.
2. Dự toán kinh phí giai đoạn 2016 - 2020:
| Nội dung thực hiện | Kinh phí dự kiến (triệu đồng) | Mức hỗ trợ (%) | Các văn bản có liên quan |
I | Chi hoạt động thông tin tuyên truyền về dự án | 230 |
|
|
1 | Phóng sự, thông tin/tọa đàm trên truyền hình | 100 | 100% | Căn cứ trên báo giá |
2 | Thông báo/đăng bài quảng bá tổ chức hội nghị tuyên truyền phổ biến áp dụng trên báo | 30 | 100% | Căn cứ trên báo giá |
3 | Hội thảo, hội nghị phổ biến, triển khai các nội dung của Dự án nâng suất chất lượng cho doanh nghiệp | 100 | 100% | Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010; Quyết định 09/2011/QĐ-UBND ngày 25/2/2011 |
II | Chi hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tham gia dự án | 6.151 |
|
|
1 | 25 doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO | 3.250 | 30% | Nghị định 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 |
2 | 18 doanh nghiệp áp dụng các công cụ năng suất chất lượng | 1.800 | 30% | Nghị định 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 |
3 | 10 sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp chứng nhận và công bố phù hợp tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật | 141 | 30% | Nghị định 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999; Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03/3/2010 |
4 | 07 doanh nghiệp tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia | 210 | 30% | Nghị định 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 |
5 | 05 doanh nghiệp hoàn thiện, đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất. | 500 | 30% | Nghị định 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999; Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21/02/2011 |
6 | 10 lớp thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn về công tác tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá sự phù hợp; công cụ nâng suất chất lượng,…cho các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp | 250 | 100% | Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010; Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010; Quyết định 09/2011/QĐ-UBND ngày 25/2/2011 |
III | Chi hoạt động nghiệp vụ | 366 |
|
|
1 | Chi thù lao hàng tháng cho Ban Điều hành dự án Ngân suất chất lượng của tỉnh | 318 | 100% | Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 16/9/2011; Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 19/7/2007 |
2 | Chi họp Ban Điều hành dự án | 28 | 100% | Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 16/9/2011; Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 19/7/2007 |
3 | Hội nghị tổng kết dự án giai đoạn 2012 - 2020 | 20 | 100% | Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010; Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 25/2/2011 |
| Tổng cộng | 6.747 |
|
|
Tổng kinh phí thực hiện dự án giai đoạn 2016 - 2020 là 6.747 triệu đồng, trong đó kinh phí từ ngân sách Nhà nước là 2.616,3 triệu đồng; kinh phí của doanh nghiệp là 4.130,7 triệu đồng.
Tổng kinh phí từ ngân sách Nhà nước để chi thực hiện dự án trong 5 năm, từ năm 2016 đến năm 2020 là:
ĐVT: triệu đồng
TT | Nội dung thực hiện | Năm 2016 | Năm2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng cộng |
1 | Chi hoạt động thông tin, tuyên truyền về dự án | 46 | 46 | 46 | 46 | 46 | 230 |
2 | Chi hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp tham gia dự án | 403 | 405 | 405 | 404,3 | 403 | 2.020,3 |
3 | Chi hoạt động nghiệp vụ | 68 | 70 | 70 | 70 | 88 | 366 |
| Tổng cộng | 517 | 521 | 521 | 520,3 | 537 | 2.616,3 |
Mức chi hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc đào tạo, tư vấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng; hoàn thiện, đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất; tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia; áp dụng các công cụ năng suất chất lượng; chứng nhận hợp chuẩn/hợp quy sản phẩm, hàng hóa và các chi phí cho hoạt động thông tin tuyên truyền, cơ quan thường trực thực hiện các nhiệm vụ của dự án sẽ được tính toán thực tế tại thời điểm phát sinh phù hợp với quy định hiện hành.
(Đính kèm danh mục nhiệm vụ đề xuất thuộc Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020)
III. Giải pháp thực hiện dự án:
1. Nguồn lực và chích sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia dự án:
Nguồn kinh phí thực hiện: chủ yếu từ nguồn vốn của doanh nghiệp để chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ; áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật; tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia; đầu tư, tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ quản lý trong doanh nghiệp.
1.1. Kinh phí do doanh nghiệp đầu tư:
Kinh phí đối ứng để chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ; áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật; tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia; đầu tư, tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ quản lý trong doanh nghiệp.
1.2. Kinh phí của Nhà nước:
Nguồn kinh phí thực hiện dự án năng suất và chất lượng được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh được phê duyệt hàng năm và phân bổ cho Sở Khoa học và Công nghệ.
- Kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp trong việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn; chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đào tạo, tư vấn áp dụng các mô hình năng suất chất lượng, các công cụ cải tiến năng suất chất lượng và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác; tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia; hoàn thiện, đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất; đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan thường trực dự án năng suất và chất lượng thực hiện công tác tuyên truyền, đánh giá nghiệm thu, hội nghị, tổ chức hội thảo và một số chi phí phát sinh khác.
- Lồng ghép với các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các dự án thuộc Chương trình Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang để triển khai; chủ động bố trí ngân sách và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả của dự án năng suất và chất lượng; kinh phí tài trợ, hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác (nếu có) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
1.3. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia dự án:
- Hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận và công bố hợp chuẩn/hợp quy: hỗ trợ (30%) kinh phí thử nghiệm và chi phí phụ cấp chuyên gia đánh giá.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ISO; các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng: hỗ trợ 01 lần chi phí:
+ Tư vấn: hỗ trợ 30% chi phí tư vấn.
+ Đánh giá chứng nhận: hỗ trợ 30% chi phí đánh giá chứng nhận lần đầu (không bao gồm chi phí đánh giá giám sát cho các năm tiếp theo).
- Đối với doanh nghiệp tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia: hỗ trợ 30% chi phí tư vấn xây dựng báo cáo đánh giá theo 7 tiêu chí Giải thưởng Chất lượng Quốc gia và chi phí xét tuyển tại Hội đồng Sơ tuyển và Hội đồng Quốc gia.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp: thực hiện hỗ trợ theo quy định hiện hành và các Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của Bộ, ngành, địa phương (Nguồn kinh phí hỗ trợ này không thuộc nguồn kinh phí của dự án).
- Đối với doanh nghiệp cải tiến thiết bị, quy trình công nghệ, đổi mới công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn: thực hiện hỗ trợ theo Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21/02/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí và các văn bản hướng dẫn khác.
2. Đào tạo nguồn nhân lực để triển khai dự án:
- Cử cán bộ, công chức, viên chức của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và một số cán bộ phụ trách khoa học công nghệ thuộc các Phòng Kinh tế (hay Kinh tế và Hạ tầng) huyện, thị xã, thành phố tham gia các khóa đào tạo, tập huấn kiến thức về năng xuất chất lượng do các Bộ, ngành, địa phương tổ chức để nâng cao khả năng tham gia hoạt động tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các công cụ năng suất chất lượng hoặc đánh giá hệ thống quản lý chất lượng.
- Lồng ghép đào tạo kiến thức về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 cho các cơ quan hành chính Nhà nước, phục vụ công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức khi giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về năng suất và chất lượng:
- Xây dựng phóng sự các mô hình năng suất và chất lượng trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang; quảng bá dự án năng suất chất lượng và các doanh nghiệp điển hình tham gia dự án trên Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang, website và một số báo, tạp chí khác trong tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật nội dung dự án, mức hỗ trợ, phiếu đăng ký tham gia dự án trên website của Sở Khoa học và Công nghệ. Tuyên truyền dự án trên website của Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế và các sở, ban, ngành có liên quan.
4. Áp dụng cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Áp dụng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
IV. Tổ chức thực hiện dự án:
1. Ban Điều hành dự án:
Kiện toàn Ban Điều hành dự án do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Phó Ban thường trực, đại diện lãnh đạo Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó ban; thành viên gồm đại diện lãnh đạo các Sở, ngành có liên quan như: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật, Liên minh Hợp tác xã tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Ban Điều hành có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh điều phối toàn bộ quá trình thực hiện Dự án, ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Dự án.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Là cơ quan thường trực Dự án năng suất và chất lượng của tỉnh; tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý, theo dõi tình hình thực hiện dự án và phối hợp với Sở Tài chính, các ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh các chính sách, biện pháp cần thiết để thực hiện dự án có hiệu quả.
- Tổ chức phổ biến nội dung, chính sách hỗ trợ của dự án năng suất và chất lượng cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong phạm vi địa phương.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, dự toán triển khai dự án trong từng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp.
- Ký hợp đồng nguyên tắc với các doanh nghiệp tham gia dự án.
- Ban hành quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt nội dung và nghiệm thu dự án của doanh nghiệp.
- Trên cơ sở Kế hoạch giai đoạn 2016-2020 được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và phối hợp với các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch này.
- Định kỳ tháng 5, tháng 12 hàng năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất báo cáo kết quả thực hiện Dự án về Bộ Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng:
+ Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn trong tham mưu, đề xuất Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ quản lý, điều hành và thực hiện dự án.
+ Trực tiếp theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện dự án năng suất và chất lượng tại doanh nghiệp.
+ Soạn thảo hợp đồng để Sở Khoa học và Công nghệ ký kết với với các doanh nghiệp tham gia dự án.
+ Tham mưu thành lập Hội đồng xét duyệt, nghiệm thu dự án của doanh nghiệp.
+ Tổ chức triển khai dự án, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết để nắm tình hình thực hiện dự án của doanh nghiệp; báo cáo và đề xuất với Sở Khoa học và Công nghệ xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện.
+ Tham mưu cho Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc tổng kết và báo cáo định kỳ cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh; đề nghị khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức thực hiện dự án theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Sở Tài chính:
- Cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách tỉnh để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
- Thẩm định kinh phí thực hiện dự án hàng năm để Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Cử cán bộ tham gia Hội đồng xét duyệt nội dung, nghiệm thu và tham gia xét duyệt kinh phí dự án năng suất và chất lượng của các doanh nghiệp theo chế độ, chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
4. Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Cử cán bộ tham gia Hội đồng xét duyệt nội dung, nghiệm thu và kiểm tra tiến độ thực hiện dự án của doanh nghiệp.
- Tuyên truyền nội dung và chính sách hỗ trợ của dự án năng suất và chất lượng.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ vận động doanh nghiệp tham gia dự án năng suất và chất lượng của tỉnh; xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp; áp dụng các công cụ cải tiến năng suất chất lượng; tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia; hoàn thiện, đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất, áp dụng sản xuất sạch hơn để nâng cao năng suất chất lượng.
5. Các sở, ban, ngành có liên quan:
- Tuyên truyền nội dung và chính sách hỗ trợ về dự án năng suất và chất lượng.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc vận động các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tham gia dự án.
6. UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tham gia Dự án, gắn kết các hoạt động kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương với phong trào năng suất chất lượng của tỉnh.
- Tuyên truyền nội dung và chính sách hỗ trợ về dự án năng suất và chất lượng.
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng huyện, thị xã, thành phố chủ động tuyên truyền, vận động doanh nghiệp trên địa bàn tham gia dự án năng suất chất lượng. Hỗ trợ, phối hợp Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong việc thẩm định khả năng tham gia dự án của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc vận động các doanh nghiệp tham gia dự án năng suất và chất lượng của tỉnh.
7. Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật, Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
- Tuyên truyền nội dung và chính sách hỗ trợ về dự án năng suất và chất lượng.
- Phối hợp với Sở khoa học và Công nghệ trong việc vận động các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia dự án năng suất và chất lượng của tỉnh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ.
8. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
- Tuyên truyền nội dung và chính sách hỗ trợ về dự án năng suất và chất lượng.
- Phối hợp với Sở khoa học và Công nghệ trong việc vận động các doanh nghiệp nằm trong các khu công nghiệp tham gia dự án năng suất và chất lượng.
9. Tổ chức tư vấn:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để thực hiện việc tư vấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, công cụ năng suất và chất lượng.
- Cam kết cử các chuyên gia tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện khảo sát, đào tạo và tư vấn có hiệu quả cho các doanh nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục hành chính, thanh quyết toán theo đúng quy định của Nhà nước.
10. Doanh nghiệp tham gia dự án:
Cam kết thực hiện đúng các nội dung theo kế hoạch đã được phê duyệt, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu về tình hình, tiến độ, kinh phí, những thuận lợi khó khăn và đề xuất cho Sở Khoa học và Công nghệ (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) xem xét, phối hợp giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020”. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |