Văn bản khác 104/KH-UBND

Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Nội dung toàn văn Kế hoạch 104/KH-UBND 2013 chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi 2013 2020 Lạng Sơn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 104/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 13 tháng 11 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020; UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Quán triệt, triển khai cụ thể hóa nội dung Chương trình hành động Quốc gia người cao tuổi theo Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 vào chương trình phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh để thực hiện tốt công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi giai đoạn 2012-2020.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực của các cấp các ngành và toàn xã hội trong việc thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Công tác chăm sóc người cao tuổi vừa là trách nhiệm vừa là nghĩa vụ và đạo lý “Kính lão trọng thọ” của dân tộc.

- Xã hội hóa công tác chăm sóc người cao tuổi tiếp tục phát huy truyền thống chăm lo và kính trọng thế hệ người cao tuổi, tạo điều kiện phát huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

- Các giải pháp thực hiện chính sách chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi phải sát tình hình thực tế và nguồn lực của địa phương. Các cấp thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Phát huy vai trò của người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Phát huy vai trò, kinh nghiệm, tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia có hiệu quả vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế, chính trị phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ người cao tuổi.

b) Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần của người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao du lịch, vui chơi giải trí.

c) Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; thực hiện tốt các chính sách trợ giúp và bảo trợ xã hội cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ và cơ sở chăm sóc người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, ngươi cao tuổi thuộc diện hộ nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số.

3. Các chỉ tiêu:

a) Chỉ tiêu đến 2015:

- 15% người cao tuổi có khả năng tham gia hoạt động kinh tế và có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;

- Trên 25% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;

- 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;

- Bệnh viện Đa khoa trung tâm tỉnh, bệnh viện Lao, bệnh viện Y học cổ truyền và 50% tổng số bệnh viện đa khoa tuyến huyện tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi, bệnh viện trung tâm tỉnh có khoa Lão khoa.

- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng chuyên mục về người cao tuổi và phát tối thiểu 01 lần/ 01 tuần;

- 100% người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi;

- 25% người cao tuổi không có người phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;

- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.

- Ít nhất 15% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ văn hóa, thể thao liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.

b) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:

- 50% người cao tuổi trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;

- Trên 80% tổng số xã, phường, thị trấn hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;

- 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng;

- 100% bệnh viện Đa khoa huyện tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi.

- 100% cơ quan phát thanh, truyền hình địa phương có chuyên mục về người cao tuổi tối thiểu 02 lần/tháng;

- 80% người cao tuổi không có người phụng dưỡng được nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng trong cơ sở chăm sóc người cao tuổi, trong đó ít nhất 20% người cao tuổi được chăm sóc thông qua các mô hình nhận nuôi dưỡng chăm sóc tại cộng đồng;

- Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ văn hóa, thể thao liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình khác nhằm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, trong đó trên 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia và hưởng lợi.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU:

1. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến người cao tuổi

a) Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền thường xuyên, xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về người cao tuổi;

b) Nâng cao chất lượng tin bài phát sóng các chuyên mục về người cao tuổi của Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và đài truyền thanh cấp huyện, thành phố; hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn, thôn bản, khối phố.

c) Phổ biến, truyền đạt trên những phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, ấn phẩm, tờ rơi, pa nô…) về những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở người cao tuổi, tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với người cao tuổi;

d) Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền thống "kính lão trọng thọ”, biết ơn và giúp đỡ người cao tuổi, chăm sóc người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.

2. Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi

a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế như: Khôi phục nghề và dạy nghề truyền thống, khuyến nông-lâm, khuyến công, theo điều kiện và khả năng cụ thể;

b) Thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh;

c) Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học;

d) Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm;

đ) Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

3. Hoạt động chăm sóc sức khỏe

a) Thực hiện tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khoẻ đối với người cao tuổi và gia đình người cao tuổi;

b) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống dịch vụ y tế, thành lập các khoa lão khoa ở bệnh viện cấp huyện và cấp tỉnh; phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi;

c) Xây dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;

d) Lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan người cao tuổi; chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già; chương trình đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi.

4. Hoạt động chăm sóc đời sống văn hóa, tinh thần

a) Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở nơi công cộng. Khuyến khích gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;

b) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các câu lạc bộ văn hóa, thể thao của người cao tuổi ở địa phương;

c) Thực hiện các quy định về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi khi tham quan di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục thể thao; tham gia giao thông công cộng;

5. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất

a) Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, đời sống khó khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người cao tuổi của gia đình, cộng đồng;

b) Huy động mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm nghèo, xóa nhà tạm, dột nát cho người cao tuổi có điều kiện kinh tế khó khăn.

6. Hoạt động xây dựng và nhân rộng mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng

a) Rà soát, đánh giá các mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.

b) Thí điểm và nhân rộng mô hình phù hợp trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi dựa vào cộng đồng.

7. Hoạt động phát triển các cơ sở chăm sóc và nhà ở đối với người cao tuổi

a) Quy hoạch hệ thống cơ sở chăm sóc người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.

b) Chuẩn hóa cơ sở chăm sóc người cao tuổi theo quy định nhà nước.

c) Đầu tư xây dựng nhà xã hội tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.

d) Hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.

8. Hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; giám sát, đánh giá nghiên cứu về những vấn đề liên quan người cao tuổi

a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác người cao tuổi các cấp; tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác người cao tuổi;

b) Tổ chức điều tra về người cao tuổi hàng năm; xây dựng hệ thống phần mềm quản lý, lưu trữ thông tin, số liệu về người cao tuổi toàn tỉnh; triển khai thực hiện hệ thống giám sát, đánh giá 3 cấp (từ tỉnh đến xã) theo chỉ đạo của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

c) Xuất bản các ấn phẩm đánh giá thực trạng người cao tuổi; tình hình thực hiện quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi và cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến người cao tuổi cho các cơ quan, tổ chức có liên quan.

9. Hoạt động chủ động chuẩn bị cho tuổi già

a) Tuyên truyền, vận động mọi người dân chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế; tiết kiệm chi tiêu, tích luỹ cho tuổi già; tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao để rèn luyện sức khỏe vv...

b) Các thành viên trong gia đình chủ động tìm hiểu về tâm lý và những nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi; học hỏi kỹ năng chăm sóc người cao tuổi.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1.Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Đưa mục tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm.

2. Đa dạng hóa huy động nguồn kinh phí để thực hiện đề án (áp dụng cơ chế huy động đa nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3. Tăng cường nguồn lực về con người và kinh phí cho công tác chăm sóc người cao tuổi. Từng bước xã hội hóa công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội tham gia các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

4. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong việc chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Đẩy mạnh cuộc vận động " Toàn xã hội chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi" do Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì nhằm thực hiện xã hội hóa các hoạt động chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.

5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

1. Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và từ nguồn xã hội hóa. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, các sở, ngành địa phương xây dựng dự toán ngân sách gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Kinh phí thực hiện các chính sách đối với người cao tuổi được ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân tham gia chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi thông qua việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, đề án theo định hướng chung của nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi theo cơ chế tự cân đối thu chi.

3. Tổ chức việc lồng ghép các chương trình dự án khác với thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi của tỉnh.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, chủ động phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức điều tra, thống kê nắm chắc đối tượng người cao tuổi trên địa bàn, xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm. Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách trợ giúp và phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định của pháp luật; tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; xây dựng thí điểm các mô hình chăm sóc người cao tuổi theo chỉ đạo của Bộ Lao động-TB&XH, UBND tỉnh; tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban quốc gia về người cao tuổi Việt Nam theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn viện trợ phi chính phủ cho việc thực hiện Chương trình. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm ở tỉnh.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.

4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan liên quan hướng dẫn các huyện, thành phố trong việc xây dựng tổ chức, bộ máy Hội người cao tuổi từ tỉnh đến cơ sở, trong việc thành lập và quản lý hoạt động Quỹ chăm sóc người cao tuổi.

5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng nhà xã hội cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi thuộc hộ nghèo xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khoẻ tham gia các hoạt động tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong việc xây dựng nông thôn mới.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn hoạt động của các Câu lạc bộ văn hoá, thể dục - thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục - thể thao của người cao tuổi; hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục - thể thao cho các câu lạc bộ sức khoẻ người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội thao dành cho người cao tuổi; tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các cơ sở di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục - thể thao có bán vé và thu phí dịch vụ thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.

8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức các diễn đàn, dành thời lượng thích hợp trong các chuyên trang, chuyên mục, tuyên truyền về trợ giúp, phát huy vai trò người cao tuổi và các hoạt động có nội dung liên quan đến kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đảm bảo phù hợp, hiệu quả.

9. Sở Y tế: Chỉ đạo thành lập các khoa lão khoa, phòng khám riêng cho người cao tuổi tại cơ sở khám chữa bệnh; chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn , kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi theo Luật người cao tuổi và các nội dung của kế hoạch. Triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức về tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khoẻ, phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi.

10. Sở Giao thông vận tải : Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị vận tải hành khách trong việc thực hiện miễn, giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.

11. Các Sở ngành liên quan khác: Căn cứ chức năng nhiệm vụ, tổ chức thực hiện tốt các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi trên địa bàn theo kế hoạch này.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ kế hoạch của tỉnh để xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác người cao tuổi; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực theo phân cấp để thực hiện kế hoạch; thường xuyên kiểm tra và báo cáo việc thực hiện kế hoạch về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội theo quy định.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, Hội người cao tuổi tỉnh và các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp tham gia tổ chức triển khai kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

14. Quy định về thời gian báo cáo

Hàng năm, định kỳ 6 tháng và 01 năm các sở ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch này về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở ngành, UBND các huyện thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phản ảnh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tô Hùng Khoa

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 104/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu104/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/11/2013
Ngày hiệu lực13/11/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 104/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 104/KH-UBND 2013 chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi 2013 2020 Lạng Sơn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 104/KH-UBND 2013 chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi 2013 2020 Lạng Sơn
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu104/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lạng Sơn
                Người kýTô Hùng Khoa
                Ngày ban hành13/11/2013
                Ngày hiệu lực13/11/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 104/KH-UBND 2013 chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi 2013 2020 Lạng Sơn

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 104/KH-UBND 2013 chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi 2013 2020 Lạng Sơn

                      • 13/11/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 13/11/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực