Nội dung toàn văn Kế hoạch 110/KH-UBND 2019 thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU về đời sống văn hóa nhân dân Cần Thơ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 14 tháng 6 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14-NQ/TU NGÀY 02 THÁNG 5 NĂM 2019 CỦA THÀNH ỦY CẦN THƠ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN ĐỒNG BỘ, HÀI HÒA VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ
Thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Thành ủy tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân đồng bộ, hài hòa với phát triển kinh tế và đô thị (gọi tắt là Nghị quyết số 14-NQ/TU), Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết của Thành ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân đồng bộ, hài hòa với phát triển kinh tế và đô thị; xây dựng người Cần Thơ phát triển toàn diện, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
2. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể từ thành phố đến cơ sở theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện thực tế của từng đơn vị, địa phương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp mà Nghị quyết số 14-NQ/TU đã đề ra.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, quán triệt nội dung Nghị quyết số 14-NQ/TU
a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt nội dung Nghị quyết số 14-NQ/TU đến cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân để nhận thức đúng, đầy đủ về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mà Nghị quyết số 14-NQ/TU đã đề ra; lồng ghép với nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể và nhân dân đối với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
b) Tăng cường thông tin, tuyên truyền các nội dung của Nghị quyết số 14- NQ/TU trên Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố, Bản tin Đời sống văn hóa; sổ tay hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; áp phích, tờ rơi, pa nô, băng rôn, màn hình điện tử; hệ thống trung tâm văn hóa, thể thao các cấp và các hình thức tuyên truyền, cổ động trực quan khác.
c) Tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên các phương tiện thông tin đại chúng; định kỳ tổ chức Liên hoan các mô hình văn hóa tiêu biểu các cấp và sơ kết, tổng kết Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
2. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
a) Tập trung xây dựng người Cần Thơ phát triển toàn diện; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
- Tiếp tục triển khai xây dựng người Cần Thơ “Trí tuệ - năng động - nhân ái - hào hiệp - thanh lịch” theo Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, đảm bảo mang tính đặc thù, đột phá của thành phố, song song với xây dựng người Cần Thơ đáp ứng yêu cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” nhằm góp phần tạo chuyển biến mạnh mẽ về đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật, tôn vinh truyền thống lịch sử văn hóa dân tộc.
- Đưa tiêu chuẩn người Cần Thơ “Trí tuệ - năng động - nhân ái - hào hiệp - thanh lịch” vào tiêu chí đánh giá rèn luyện phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức; công nhận danh hiệu “Người tốt, việc tốt”; lồng ghép vào nội dung sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể và trong các cơ sở giáo dục. Tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao lồng ghép tuyên truyền, phổ biến và phát động xây dựng người Cần Thơ theo các tiêu chuẩn nêu trên; biểu dương, khen thưởng, vinh danh “Người Cần Thơ tiêu biểu”, “Người Cần Thơ danh dự”.
- Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam; chương trình hành động về phòng, chống bạo lực gia đình; đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững; chương trình hành động triển khai phát triển nhân lực Việt Nam; đề án đẩy mạnh các hoạt
động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ; Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình và Bộ hành vi ứng xử văn hóa nơi công cộng; đồng thời, quan tâm thực hiện giáo dục, đạo đức, lối sống trong gia đình.
- Triển khai có hiệu quả chương trình đổi mới, căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó, ưu tiên định hướng nghề nghiệp, giáo dục kỹ năng sống. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Triển khai thực hiện đề án xây dựng văn hóa ứng xử trong học đường; đề án xây dựng xã hội học tập; đề án tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; đồng thời, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh thiếu niên.
- Thực hiện tốt chương trình tổng thể phát triển thể lực và tầm vóc người Việt Nam; gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức và kỹ năng sống. Thường xuyên phát động phong trào tập luyện thể thao nhằm phát triển thể chất, tăng tuổi thọ và lành mạnh hóa lối sống của nhân dân; đồng thời, triển khai các chương trình giáo dục nghệ thuật nhằm nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ của nhân dân.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Ấp, khu vực văn hóa”, “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, “Xã văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” theo quy định; tăng cường công tác kiểm tra việc bình xét, công nhận và công nhận lại các danh hiệu này, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
b) Huy động các nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa; hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa
- Tăng cường đầu tư từ ngân sách Nhà nước, thu hút sự đóng góp của nhân dân và các nguồn tài chính hợp pháp khác để phát triển sự nghiệp văn hóa; chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực văn hóa và phát triển văn hóa cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng hưởng chính sách xã hội; đầu tư phát triển một số loại hình nghệ thuật truyền thống và hiện đại; đồng thời, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện đề án xây dựng đội ngũ trí thức ngành văn hóa; trong đó coi trọng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa, cán bộ văn hóa ở cơ sở. Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hóa theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế. Có chính sách phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh cán bộ trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, trọng dụng người có tài, có đức. Điều chỉnh tăng chế độ tiền lương, trợ cấp đối với những người hoạt động trong các bộ môn nghệ thuật đặc thù theo quy định.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực văn hóa và hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
- Khuyến khích, tạo điều khiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch theo quy định.
- Ưu tiên bố trí xây dựng các công trình văn hóa, thể thao cộng đồng ở vị trí tập trung đông dân cư, thuận lợi cho sinh hoạt của nhân dân. Thiết kế các công trình văn hóa, thể thao có kiến trúc hiện đại, bền vững, phù hợp với đặc trưng văn hóa và tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bảo đảm trang thiết bị chuyên dùng đồng bộ, phù hợp và đáp ứng yêu cầu phục vụ cho các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
- Định kỳ tổ chức các cuộc thi sáng tác, liên hoan, hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, hội thi tuyên truyền lưu động; tăng cường phối hợp tổ chức các chương trình nghệ thuật, sự kiện văn hóa, thể thao quy mô lớn, chất lượng cao nhằm nâng cao nhận thức thẩm mỹ nghệ thuật, rèn luyện thể chất; khuyến khích phát triển các lĩnh vực nghệ thuật mới, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao của các tầng lớp nhân dân.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Ban Thường vụ Thành ủy tăng cường công tác quản lý, bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố.
- Phát huy tài năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn học, nghệ thuật của nhân dân, đặc biệt là văn nghệ sĩ, nghệ nhân. Chú trọng phát triển năng khiếu và tài năng trẻ; đẩy mạnh sáng tác, quảng bá tác phẩm văn học, nghệ thuật về vùng đất và con người Cần Thơ; đồng thời, thực hiện tốt các chương trình, đề án, dự án triển khai Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới”.
- Phát huy vai trò của hệ thống thiết chế văn hóa truyền thống, các nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo và tín ngưỡng trong xây dựng đời sống văn hóa; nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động văn hóa gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
d) Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội
- Tiếp tục thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa; chủ động mở rộng hợp tác, giao lưu văn hóa trong nước và nước ngoài; thực hiện đa dạng hóa các hình thức ngoại giao văn hóa, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc.
- Tổ chức một số sự kiện văn hóa, nghệ thuật tầm quốc gia, quốc tế tại thành phố để nhân dân được tiếp cận với các loại hình văn hóa, nghệ thuật đa dạng; góp phần khẳng định năng lực tổ chức, nâng cao vị thế, uy tín của thành phố.
- Tăng cường quảng bá văn hóa, nghệ thuật, hình ảnh vùng đất, con người Cần Thơ thông qua việc tham gia các sự kiện văn hóa, nghệ thuật quốc tế.
- Phát huy vai trò và nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài vào các hoạt động văn hóa của thành phố.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Ban Bí thư “Về chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hóa độc hại gây hủy hoại đạo đức xã hội” nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, Đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân trong xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, ngăn chặn sự xuống cấp, suy thoái đạo đức, lối sống.
3. Hoàn thiện thể chế và các cơ chế, chính sách
a) Triển khai thực hiện các quy định về phát triển văn hóa nhằm phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo của con người và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh làm động lực cho thành phố phát triển bền vững.
b) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về chính sách, cơ chế đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở và các công trình văn hóa, thể thao và du lịch.
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về văn hóa theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa các cấp; đề cao vai trò, vị trí, nhiệm vụ của cơ sở. Củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp và đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng thiết thực, hiệu quả, sâu sát thực tiễn, có trọng tâm, trọng điểm; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phong trào.
4. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện
a) Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đối với việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển văn hóa.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU và bình xét, công nhận, công nhận lại các danh hiệu văn hóa, đảm bảo thực hiện theo đúng quy định.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện các công việc sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 14-NQ/TU và Kế hoạch này; đồng thời, tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành các cơ chế, chính sách phát triển văn hóa.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành văn hóa, thể thao và du lịch trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo quy định.
c) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ tháng 12 hàng năm; đồng thời, tổ chức sơ kết hàng năm, 05 năm và tổng kết vào năm 2030 (dự kiến).
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan thông tin truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết số 14-NQ/TU và Kế hoạch này; đồng thời, tăng cường công tác quản lý thông tin trên mạng internet, mạng xã hội.
3. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả chương trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tập trung định hướng nghề nghiệp, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.
4. Giao Sở Khoa học và Công nghệ ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về xây dựng và phát triển văn hóa, con người.
5. Giao Sở Ngoại vụ triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động ngoại giao văn hóa của thành phố; đồng thời, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các chương trình, hoạt động nhân các sự kiện chính trị - xã hội quan trọng, kỷ niệm năm tròn trong quan hệ ngoại giao với các nước.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Kế hoạch này.
7. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể thành phố phối hợp thực hiện tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên triển khai thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU và giám sát việc triển khai thực hiện; đồng thời, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
8. Giao Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện các công việc sau:
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Định kỳ sơ kết, đánh giá việc triển khai thực hiện, gửi báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này với tinh thần trách nhiệm cao nhất. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |