Văn bản khác 112/KH-UBND

Kế hoạch 112/KH-UBND về tăng cường triển khai phòng, chống bệnh không lây nhiễm năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 112/KH-UBND 2018 tăng cường triển khai phòng chống bệnh không lây nhiễm Thanh Hóa


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 112/KH-UBND

Thanh Hoá, ngày 30 tháng 5 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TĂNG CƯỜNG TRIỂN KHAI PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM NĂM 2018

Thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2017–2020, nhằm phấn đấu đạt mục tiêu phòng, chống bệnh không lây nhiễm từ nay đến năm 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm năm 2018, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1.1. Mục tiêu chung:

Nâng cao nhận thức và tăng cường các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng; làm giảm thiểu các hành vi nguy cơ và hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh không lây nhiễm; đồng thời tăng cường năng lực quản lý, chăm sóc và điều trị không lây nhiễm của y tế cơ sở.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

- Năm 2018, tập trung phòng, chống một số không lây nhiễm phổ biến như: tăng huyết áp, đái tháo đường và hen phế quản...;

- 100% cơ quan truyền thông và hệ thống truyền thanh trên địa bàn thường xuyên tuyên truyền về bệnh không lây nhiễm, ít nhất 1 tháng 1 lần;

- Tăng tỷ lệ hiểu biết ở người trưởng thành về tác hại của rượu, bia và thuốc lá; đến năm 2020 tỷ lệ hút thuốc lá ở người trưởng thành giảm 30% so với năm 2016 và nhóm vị thành niên xuống còn 3,6%; tỷ lệ uống rượu, bia ở người trưởng thành giảm 10% so với năm 2016 và nhóm vị thành niên xuống còn 20%.

- 100% xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai phòng chống bệnh không lây nhiễm;

- 80% người bệnh mắc bệnh tăng huyết áp, hen phế quản và đái tháo đường, chưa có biến chứng được quản lý, chăm sóc và tư vấn tại trạm y tế.

- 85% học sinh (mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông) trên địa bàn được tư vấn, tuyên truyền và khám sàng lọc các bệnh tim mạch, hen phế quản, thừa cân béo phì.

- 100% trạm y tế đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT và 70% người bệnh được các cơ sở khám, chữa bệnh phát hiện mắc bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường, chưa có biến chứng tại 09 huyện, thị xã, thành phố (các huyện Lang Chánh, Thường Xuân, Nông Cống, Triệu Sơn, Yên Định, Hoằng Hóa, Quảng Xương, Tp Thanh Hóa và Sầm Sơn) được quản lý và điều trị tại trạm y tế;

- Triển khai điểm 09 huyện, thị xã, thành phố (các huyện Lang Chánh, Thường Xuân, Nông Cống, Triệu Sơn, Yên Định, Hoằng Hóa, Quảng Xương, thành phố Thanh Hóa và thành phố Sầm Sơn):

+ Lập danh sách toàn dân;

+ Tổ chức khám sàng lọc các bệnh: Tăng huyết áp, đái tháo đường và hen phế quả ở người cao tuổi;

+ Tổ chức khám sức khỏe toàn dân cho tối thiếu 02 xã/huyện.

- Tổ chức quản lý, tư vấn và khám, điều trị BHYT bệnh không lây nhiễm ở các trạm y tế đủ điều kiện.

- Triển khai Thông tư 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ Y tế về quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở.

- Triển khai điểm phần mềm quản lý sức khỏe toàn dân và quản lý bệnh không lây nhiễm.

- Tăng cường hoạt động vận động thể lực phòng, chống bệnh không lây nhiễm.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

2.1. Giải pháp về truyền thông và vận động xã hội

- Tăng cường hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của cán bộ y tế, cán bộ truyền thông và nhân dân trên địa bàn về tính cấp thiết và lợi ích của phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Các cơ quan truyền thông: Chủ động phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương, tổ chức triển khai công tác tuyên truyền, với các hình thức đa dạng, thiết thực, hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức nhân dân về ý nghĩa, hiệu quả trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm.

- In ấn và cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về phòng, chống bệnh không lây nhiễm phù hợp với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng.

2.2. Giải pháp tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật y tế

a) Tổ chức hệ thống dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm các cấp.

- Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm; phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm theo phân tuyến kỹ thuật tại các cơ sở y tế;

- Các cơ sở y tế dự phòng, cơ sở khám, chữa bệnh (công lập và ngoài công lập) từ tỉnh đến cấp xã tổ chức các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị và quản lý các bệnh không lây nhiễm phù hợp chức năng;

- Lồng ghép khám phát hiện bệnh không lây nhiễm trong các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe tại các trường học, cơ quan, xí nghiệp.

b) Tăng cường phát hiện, quản lý và điều trị bệnh không lây nhiễm theo quy định tại trạm y tế và cộng đồng; bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người bệnh.

- Tổ chức phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm phù hợp tại trạm y tế, trước mắt triển khai phát hiện, điều trị dự phòng và điều trị duy trì một số bệnh không lây nhiễm chưa có biến chứng theo chỉ định của y tế tuyến trên;

- Cung cấp đủ thuốc thiết yếu cho điều trị một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế theo quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ Y tế quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở.

c) Tăng cường hiệu quả hoạt động của lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và các tình trạng tiền bệnh để dự phòng một số bệnh không lây nhiễm.

- Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn và triển khai các can thiệp phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, giảm ăn muối, tăng cường hoạt động thể lực tại các cơ sở giáo dục, nơi làm việc và tại cộng đồng; phát hiện sớm, quản lý, tư vấn và điều trị dự phòng đối với người thừa cân béo phì, tăng huyết áp, tăng đường máu, rối loạn mỡ máu, có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch; triển khai thực hiện Kế hoach số 11/KH-UBND ngày 17/1/2018 của UBND tỉnh về tăng cường hoạt động thể lực phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;

- Triển khai hiệu quả công tác tiêm vắc xin bảo đảm trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ liều vắc xin viêm gan B; từng bước mở rộng triển khai dịch vụ tiêm phòng HPV để phòng ung thư cổ tử cung cho phụ nữ trong độ tuổi tiêm phòng...;

- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý và tự quản lý các bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã và cộng đồng theo quy định; nâng cao năng lực cho Trung tâm y tế huyện để thực hiện việc quản lý, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến xã;

- Tăng cường hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các hoạt động liên ngành có liên quan trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.

d) Củng cố hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài:

- Nâng cấp, hoàn thiện các cơ sở chẩn đoán, điều trị bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản;

- Triển khai các biện pháp sàng lọc phù hợp, hiệu quả để tăng cường phát hiện sớm và quản lý điều trị các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản;

- Tăng cường kết nối giữa các tuyến (tỉnh, huyện, xã) bảo đảm công tác quản lý và điều trị người bệnh mắc bệnh không lây nhiễm liên tục.

2.3. Giải pháp về nguồn lực

a) Phát triển nguồn nhân lực:

- Đảm bảo nguồn nhân lực phù hợp cho các tuyến, nhất là tuyến y tế cơ sở (theo hình thức tăng cường), nhằm đáp ứng nhân lực cho phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;

- Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ trong các lĩnh vực liên quan đến kiểm soát các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm của các sở, ngành;

- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho đội ngũ cán bộ y tế phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Ưu tiên cho cán bộ y tế xã, y tế trường học, y tế cơ quan, xí nghiệp và y tế thôn bản nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ trong dự phòng, quản lý điều trị và chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế và cộng đồng theo hướng bác sĩ gia đình và quản lý sức khỏe toàn dân;

b) Nguồn lực tài chính:

- Nguồn ngân sách tỉnh tập trung cho hoạt động kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng, giám sát và phát hiện sớm bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản;

- Nguồn bảo hiểm y tế;

- Nguồn xã hội hóa;

- Nguồn hợp pháp khác.

c) Thuốc và trang thiết bị

- Tăng cường đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động giám sát, dự phòng, phát hiện, chẩn đoán sớm, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.

- Bảo đảm cung ứng thuốc và vật tư thiết yếu cho chẩn đoán, điều trị các bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế theo quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BYT .

- Bảo đảm cung ứng vắc xin, sinh phẩm cho dự phòng một số bệnh ung thư như: Vắc xin Viêm gan B, HPV...

2.4. Theo dõi, giám sát và đánh giá

- Tăng cường tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tiến độ thực hiện Kế hoạch;

- Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin (phần mềm quản lý bệnh không lây nhiễm) trong quản lý bệnh không lây nhiễm, kết nối giữa các tuyến để hỗ trợ chăm sóc, theo dõi bệnh nhân liên tục và lâu dài.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ Kế hoạch phòng chống bệnh không lây nhiễm năm 2018 và Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 05/10/2017 của UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh; xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và định kỳ báo cáo kết quả về Sở Y tế, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố, tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn, theo kế hoạch của UBND tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với các huyện, thị, thành phố, các ban ngành liên quan chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ tổ chức triển khai, thực hiện các biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ trong phòng chống các bệnh không lây nhiễm; trước mắt tập chung một số bệnh không lây nhiễm phổ biến như: tăng huyết áp, tiểu đường và hen phế quản;

- Phối hợp với BHXH Thanh Hóa triển khai khám, điều trị BHYT về bệnh không lây nhiễm ở các trạm y tế có đủ điều kiện quy định; triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản tại tuyến y tế cơ sở theo quy định tại Thông tư 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 của Bộ Y tế.

- Rà soát, thẩm định và phê duyệt các danh mục kỹ thuật thuộc gói dịch vụ y tế cơ bản cho các trạm y tế có đủ điều kiện triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản.

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định và tham mưu bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh không lây nhiễm năm 2018.

- Vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch.

4. Sở Công Thương

- Tăng cường quản lý về kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm từ các sản phẩm này.

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường quản lý nhà nước liên quan đến việc dán nhãn minh bạch sản phẩm, thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tăng cường quản lý nhà nước nhằm giảm thiểu các yếu tố môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người, trong đó có bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản;

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị liên quan tăng cường triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để dự phòng các bệnh không lây nhiễm; lồng ghép nội dung phòng, chống các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm trong hoạt động ở các cấp học.

- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện quản lý sức khỏe học sinh theo quy định tại Thông tư liên tích số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của liên Bộ Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức khám, sàng lọc phát hiện các dị tật, dị dạng bẩn sinh và bệnh không lây nhiễm cho tất cả các cấp học.

7. Sở Giao thông vận tải:

Tăng cường quản lý, kiểm soát các phương tiện giao thông cơ giới thải ra môi trường các chất có nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm theo quy định.

8. Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường thanh, kiểm tra công tác phát triển đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho các hoạt động thể lực, nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị.

- Có cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích việc sử dụng vật liệu an toàn, thân thiện với môi trường trong các dự án xây dựng.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 17/01/2018 của UBND tỉnh về tăng cường các hoạt động thể lực phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh.

10. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Sở Y tế, chỉ đạo và tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản;

- Chỉ đạo các cơ quan báo, đài tăng cường các hoạt động tuyên truyền về phòng chống bệnh không lây nhiễm trên các phương tiện thông tin đại chúng.

11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành có liên quan tăng cường quản lý nhà nước trong các lĩnh vực vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm, thủy sản tại Quyết định số 3912/QĐ-UBND ngày 10/10/2016 của UBND tỉnh về ban hành quy định phân công quản lý trách nhiệm quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định.

12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.

- Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc, nhằm phát hiện sớm, quản lý điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm.

13. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Thanh toán chi phí của các dịch vụ thuộc gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả mà các cơ sở khảm bệnh, chữa bệnh đã cung cấp trong thực tế theo hướng dẫn thanh toán quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BYT và các quy định của pháp luật có liên quan;

- Phối hợp Sở Y tế kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai công tác khám bệnh, chữa bệnh BHYT các bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế đủ điều kiện.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố

- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm tại địa phương;

- Bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống bệnh không lây nhiễm năm 2018 tại địa phương;

- Kiểm tra, giám sát, báo cáo tiến độ và kết quả việc thực hiện Kế hoạch.

15. Các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc tỉnh:

 Triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch liên quan đến lĩnh vực phụ trách.

16. Ủy ban MTTQ tỉnh, các đoàn thể, các tổ chức xã hội

- Tích cực vận động hội viên, quần chúng nhân dân tích cực tham gia thực hiện phòng chống các bệnh không lây nhiễm;

- Tăng cường phối hợp với các cấp, ngành trong các hoạt động huấn luyện, tuyên truyền và vận động các hội viên và người dân tích cực tham gia các hoạt động phòng chống các bệnh không lây nhiễm.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN.

1. Kinh phí hoạt động chỉ đạo, giám sát và đánh giá: Từ nguồn hoạt động thường xuyên được giao của các đơn vị.

2. Kinh phí hoạt động chuyên môn: thuốc, hóa chất, quản lý và khám, điều trị bệnh không lây nhiễm... từ quỹ báo hiểm y tế theo quy định.

3. Kinh phí truyền thông và các hoạt động dự phòng: Từ Chương trình mục tiêu quốc gia về Y tế - Dân số và các dự án như: dự án phòng chống tác hại thuốc lá; phòng chống cao huyết áp, ung thư, đái tháo đường, hen phế quản, Chương trình tiêm chủng mở rộng...

 

 

KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Đăng Quyền

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 112/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu112/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/05/2018
Ngày hiệu lực30/05/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 112/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 112/KH-UBND 2018 tăng cường triển khai phòng chống bệnh không lây nhiễm Thanh Hóa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 112/KH-UBND 2018 tăng cường triển khai phòng chống bệnh không lây nhiễm Thanh Hóa
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu112/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thanh Hóa
                Người kýPhạm Đăng Quyền
                Ngày ban hành30/05/2018
                Ngày hiệu lực30/05/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 112/KH-UBND 2018 tăng cường triển khai phòng chống bệnh không lây nhiễm Thanh Hóa

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 112/KH-UBND 2018 tăng cường triển khai phòng chống bệnh không lây nhiễm Thanh Hóa

                      • 30/05/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 30/05/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực