Văn bản khác 115/KH-UBND

Nội dung toàn văn Kế hoạch 115/KH-UBND 2022 đào tạo công chức quản lý nhà nước về kinh tế tập thể Lạng Sơn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 115/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 16 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TẬP THỂ THEO CHƯƠNG TRÌNH SỐ 19/CTR-UBND NGÀY 23/5/2021 CỦA UBND TỈNH

Thực hiện Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 và Chương trình số 19/CTr-UBND ngày 23/5/2021 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể (KTTT) như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Việc đào tạo công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT bảo đảm phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đáp ứng các yêu cầu, tình hình thực tế của tỉnh trong giai đoạn phát triển mới.

2. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công chức, viên chức; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức trong việc đào tạo công chức, viên chức các cơ quan quản lý nhà nước về KTTT.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đào tạo công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT nhằm nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực KTTT; củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT.

2. Mục tiêu cụ thể

Giai đoạn 2022-2025: Đào tạo từ 20 người trở lên là công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Đối tượng

a) Công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố (bao gồm: công chức chuyên trách và công chức kiêm nhiệm).

b) Người làm việc tại Liên minh Hợp tác xã tỉnh.

c) Giảng viên về KTTT trong các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh.

2. Chỉ tiêu đào tạo giai đoạn 2022 - 2025

Dự kiến trong giai đoạn 2022 - 2025, đào tạo 20 người, cụ thể từng năm như sau:

a) Năm 2022: 01 chỉ tiêu;

b) Năm 2023: dự kiến 05 chỉ tiêu;

c) Năm 2024: dự kiến 08 chỉ tiêu;

d) Năm 2025: dự kiến 06 chỉ tiêu.

3. Điều kiện hỗ trợ và đền bù kinh phí đào tạo

a) Đủ điều kiện tham gia tuyển sinh của cơ sở đào tạo có năng lực; trình độ, chuyên môn đào tạo của khóa học phải phù hợp vị trí việc làm đang đảm nhiệm và được Chủ tịch UBND tỉnh cử tham gia đào tạo theo quy định;

b) Dưới 50 tuổi và cam kết bằng văn bản làm việc trong khu vực KTTT ít nhất gấp đôi thời gian tham gia khóa đào tạo;

c) Trường hợp công chức, viên chức sau khi hoàn thành khóa đào tạo mà không thực hiện cam kết làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về KTTT, cụ thể: tự ý bỏ việc, tự ý thôi việc hoặc cá nhân có nguyện vọng chuyển công tác khác không liên quan đến quản lý nhà nước về KTTT chịu trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ kinh phí đào tạo theo quy định (trừ trường hợp công chức, viên chức phải chấp hành sự điều động, phân công công tác theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị hoặc chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật).

4. Nội dung hỗ trợ

Tham gia khóa đào tạo, công chức, viên chức được cấp học bổng đào tạo, nghiên cứu dài hạn trong nước và nước ngoài về hợp tác xã và các chuyên ngành hỗ trợ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước về KTTT. Học bổng bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại, tài liệu, giáo trình, học phí, bảo hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định.

5. Nguồn kinh phí: ngân sách Trung ương bảo đảm 100% kinh phí.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn cử công chức, viên chức đi đào tạo; trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định cử công chức, viên chức tham gia đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn quản lý nhà nước về KTTT;

c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí, tổng hợp nhu cầu kinh phí đào tạo công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT theo từng năm và cả giai đoạn 2022-2025;

d) Hằng năm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát, tổng hợp nhu cầu đào tạo công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT; tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nhu cầu đăng ký đào tạo theo thực tiễn;

đ) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp trong quá trình triển khai thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí đào tạo công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT theo từng năm và cả giai đoạn 2022-2025;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương để thực hiện hỗ trợ đào tạo.

3. Sở Tài chính

a) Hằng năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu kinh phí đào tạo công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cấp kinh phí thực hiện;

b) Hướng dẫn cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT hằng năm và cả giai đoạn 2022-2025.

4. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố

a) Tổ chức thông tin tuyên truyền mục đích, yêu cầu của Kế hoạch; hướng dẫn, tạo điều kiện cho công chức, viên chức tham gia đăng ký dự tuyển các khóa đào tạo nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn; hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh cử đi đào tạo theo quy định;

b) Hằng năm, chủ động rà soát, đăng ký nhu cầu đào tạo công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT gửi Sở Nội vụ tổng hợp chậm nhất ngày 31/12 để trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tiễn.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung vào kế hoạch hằng năm cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng CM, ĐV;
- Lưu: VT, THNC (TPT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Dương Xuân Huyên

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 115/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu115/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/05/2022
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 115/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 115/KH-UBND 2022 đào tạo công chức quản lý nhà nước về kinh tế tập thể Lạng Sơn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 115/KH-UBND 2022 đào tạo công chức quản lý nhà nước về kinh tế tập thể Lạng Sơn
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu115/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lạng Sơn
                Người kýDương Xuân Huyên
                Ngày ban hành16/05/2022
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 115/KH-UBND 2022 đào tạo công chức quản lý nhà nước về kinh tế tập thể Lạng Sơn

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 115/KH-UBND 2022 đào tạo công chức quản lý nhà nước về kinh tế tập thể Lạng Sơn

                            • 16/05/2022

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực