Văn bản khác 121/KH-UBND

Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet” do tỉnh Ninh Bình ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 121/KH-UBND 2017 phòng ngừa chống vi phạm pháp luật tội phạm mạng Ninh Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 25 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỘI PHẠM TRÊN MẠNG INTERNET”

Thực hiện Quyết định số 1278/QĐ-BTTTT ngày 03/8/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án “Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet”, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai có hiệu quả Đề án “Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

- Nâng cao năng lực công tác thanh tra, kiểm tra, phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.

- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet của các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động trên môi trường mạng Internet. Thông tin tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức người dân về phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.

- Tăng cường năng lực phát hiện các hành vi vi phạm, tổ chức thanh tra, xử lý 100% số vụ vi phạm về thông tin và truyền thông; kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả thông tin trên môi trường mạng. Phối hợp và tổ chức điều tra, xử lý nghiêm minh 100% số vụ việc có dấu hiệu tội phạm lợi dụng môi trường mạng.

- Tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành ở Trung ương và ở địa phương trong hợp tác quốc tế và phối hợp xuyên quốc gia trong quản lý thông tin trên Internet.

2. Yêu cầu

- Phân công nhiệm vụ cụ thể, tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng có liên quan ở trung ương và địa phương trong quá trình thanh tra, kiểm tra để đảm bảo đủ khả năng phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm trên mạng Internet theo quy định của pháp luật.

- Việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet phải được thực hiện thường xuyên, tần suất phù hợp; đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm với nội dung, hình thức phù hợp; gắn với việc tuyên truyền các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

II. PHẠM VI, THỜI GIAN THC HIỆN

1. Phạm vi thực hiện

Đề án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Thời gian thực hiện

Thời gian thực hiện từ năm 2017 đến năm 2025, chia thành 02 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Từ năm 2017 đến hết năm 2020.

- Giai đoạn 2: Từ năm 2021 đến hết năm 2025.

III. NỘI DUNG

1. Nhiệm vụ cụ thể

1.1. Tăng cường năng lực cho các lực lượng tham gia phòng ngừa, chng vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet

- Lựa chọn những người có trình độ lý luận, chuyên môn, kỹ thuật cao để quản lý, theo dõi hoạt động phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.

- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ tham gia phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet chuyên nghiệp, hiệu quả, liêm chính, tăng tính chủ động trong thực thi nhiệm vụ, nắm chắc tình hình để tham mưu, giải quyết công việc đúng quy định pháp luật; chấp hành nghiêm mệnh lệnh công tác; bám sát các quy định về hoạt động nghiệp vụ, công tác thanh tra, điều tra.

- Định kỳ tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, trang bị những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho các lực lượng tham gia phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.

- Rà soát, trang bị phương tiện, thiết bị tác nghiệp, bổ sung kinh phí nghiệp vụ, kinh phí cho các lực lượng tham gia phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet.

Thời gian thực hiện: từ năm 2017 đến năm 2020.

1.2. Nâng cao năng lực kỹ thuật, nghiệp vụ để phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet

- Nâng cao năng lực phát hiện, đánh giá, thẩm định nội dung thông tin độc hại trên Internet; thiết lập cơ chế thẩm định nội dung thông tin sai phạm một cách mềm dẻo, hiệu quả.

- Thường xuyên đôn đốc, yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp Internet, đặc biệt là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động kịp thời có biện pháp kỹ thuật xử lý các nguồn phát tán thông tin sai phạm, chủ động rà soát, có phương án xử lý đối với hành vi lợi dụng hệ thống thông tin di động để phát tán tin nhắn rác, thông tin chống phá Đảng, Nhà nước và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

- Đẩy mạnh công tác nắm tình hình, dự báo tình hình, công tác thanh tra, kiểm tra, xác minh, đánh giá việc chấp hành quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, tăng cường hậu kiểm đối với các loại hình dịch vụ trên mạng Internet để chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm; chú trọng nâng cao năng lực công tác quản lý và điều hành ngăn chặn địa chỉ IP và phân giải tên miền để chủ động phòng ngừa và xử lý sai phạm trên môi trường mạng. Chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, loại bỏ nguy cơ mất an ninh, an toàn mạng thông tin quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.

- Tăng cường thu thập, phát hiện, điều tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; tổ chức ngăn chặn các hoạt động xâm nhập, phá hoại, lấy cắp thông tin trên mạng, xử lý các hoạt động lợi dụng mạng để tuyên truyền, chống phá Đảng, Nhà nước, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước và các hoạt động tội phạm khác.

- Lực lượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, cơ quan điều tra khi có yêu cầu trong quá trình điều tra, xử lý đối với các vụ việc có dấu hiệu tội phạm lợi dụng môi trường mạng.

- Đảm bảo việc tiếp nhận trưng cầu và cử người tham gia giám định tư pháp đối với các vụ việc phạm tội trên mạng Internet do Cơ quan điều tra trưng cầu theo đúng quy định của Luật Giám định tư pháp, phục vụ kịp thời công tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án.

Thời gian thực hiện hằng năm đến hết năm 2025.

1.3. Thông tin tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức người dân trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan trong công tác thông tin, tuyên truyền; hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục làm cho các cấp, các ngành, các địa phương, lực lượng vũ trang và toàn xã hội nhận thức đúng đắn, đầy đủ về tình hình, những thuận lợi, khó khăn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; về nguyên nhân, sự nguy hiểm, tác hại và ảnh hưởng do vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet gây ra đối với an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet cho toàn dân, đặc biệt là thế hệ trẻ; chủ động đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, chống phá từ các thế lực thù địch, phản động; xây dựng lòng tin của nhân dân, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội, đoàn kết một lòng xung quanh sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành, quản lý của Nhà nước.

Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, kết hợp với truyền thông xã hội, với gia đình, nhà trường, các tổ chức đoàn thể nhằm hướng dẫn, nâng cao ý thức phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên Internet, ý thức sử dụng thông tin trên Internet của người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ để tự mình sàng lọc những nội dung xấu, khai thác những thông tin có lợi phục vụ nhu cầu học tập, thông tin giải trí lành mạnh.

Thời gian thực hiện hằng năm đến hết năm 2025.

1.4. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành ở Trung ương và ở địa phương trong hợp tác quốc tế và phi hp xuyên quốc gia trong quản lý thông tin trên Internet

- Các Sở, ban, ngành chủ động, tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các các hiệp định, công ước quốc tế, tuyên bố về an toàn an ninh thông tin, ngăn ngừa tội phạm mạng và quản lý thông tin trên Internet mà Việt Nam là thành viên. Chú trọng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trao đổi thông tin về tội phạm trên Internet; tích cực tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế về khoa học - kỹ thuật, triển khai thực hiện các dự án được tài trợ; trao đổi, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, khoa học công nghệ cho cán bộ phục vụ công tác phòng, chống tội phạm trên mạng Internet.

- Đối với những thông tin vi phạm được cung cấp theo dịch vụ xuyên biên giới từ máy chủ của nước ngoài, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2016/TT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về việc cung cấp thông tin công cộng qua biên giới, các Sở, ban, ngành tăng cường hợp tác quốc tế thông qua con đường ngoại giao nhằm phối hợp xử lý vi phạm phù hợp với thông lệ quốc tế.

Thời gian thực hiện hằng năm đến hết năm 2025.

2. Giải pháp

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, Chính quyền đối với công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet; nâng cao năng lực quản lý nhà nước; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet, góp phần thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới; tăng cường công tác nắm tình hình, dự báo sát đúng tình hình, có giải pháp kịp thời trong công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Chỉ đạo các lực lượng tổ chức triển khai, tiến hành đồng bộ các biện pháp nhằm cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm nói chung; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030; thực thi có hiệu quả Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Luật An toàn thông tin mạng, Luật Viễn thông, Luật Tần số vô tuyến điện, Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin, Nghị định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet trong tình hình mới, góp phần kéo giảm tội phạm, vi phạm pháp luật trên mạng Internet.

- Việc tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet phải gắn liền với việc thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, đảm bảo định hướng và hiệu quả trong đấu tranh phản bác các thông tin xấu độc, quan điểm sai trái, thù địch; xác định mục tiêu, phương châm "lấy phòng ngừa là chính", góp phần lành mạnh hóa môi trường thông tin, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và của đất nước nói chung.

- Huy động và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn lực tài chính, nguồn tài trợ hp pháp khác để thực hiện Kế hoạch, bảo đảm tính khoa học, thực tiễn, đồng bộ và khả thi; lộ trình, bước đi cụ thể phù hợp với điều kiện thực tiễn.

IV. KINH PHÍ

1. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí đối với các nội dung công việc do các Sở, ban ngành, cơ quan cấp tỉnh thực hiện.

2. Ngân sách cấp huyện đảm bảo kinh phí đối với các nội dung công việc do các cơ quan thuộc cấp huyện thực hiện.

3. Huy động sự hỗ trợ từ các nguồn tài trợ hp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ.

4. Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các cơ quan, đơn vị lập dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị mình trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

V. T CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;

- Tổ chức tập huấn, huấn luyện về kỹ năng, nghiệp vụ trong việc ngăn ngừa, nâng cao khả năng phát hiện, xử lý và khắc phục các sự cố mạng cho lực lượng tham gia phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet trên địa bàn tỉnh Ninh Bình;

- Nghiên cứu các giải pháp phát hiện, ngăn chặn từ xa các hành vi vi phạm pháp luật trên Internet, trong đó chú trọng nghiên cứu xây dựng, ứng dụng các phần mềm chặn lọc, kiểm soát, phát hiện, cảnh báo, thu thập và xử lý thông tin sai phạm trên môi trường mạng.

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

- Hằng năm, căn cứ chương trình, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, tổng hợp dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Công an tỉnh

- Giao các đơn vị nghiệp vụ có liên quan tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.

- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc thu thập, phát hiện, điều tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi phạm tội liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước và các hoạt động tội phạm khác lợi dụng môi trường mạng Internet.

3. Sở Văn hóa và Thể thao

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, phát động phong trào xây dựng văn hóa sử dụng Internet lành mạnh trong toàn xã hội, nhất là trong giới trẻ; thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 -2030.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh tham gia thẩm định nội dung thông tin trên Internet khi có yêu cầu, nhất là các yếu tố văn hóa, giải trí, thuần phong mỹ tục.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức sử dụng thông tin lành mạnh trên Internet cho đội ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên.

- Triển khai các biện pháp cảnh báo, giám sát học sinh, sinh viên đtránh khỏi các tác động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet.

5. Sở Tài chính

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch. Vận động các nguồn tài trợ hp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chủ trì, chỉ đạo các cơ quan tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet; bố trí ngân sách để triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại địa phương.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet”, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện. Định kỳ sáu tháng, một năm và cuối mỗi giai đoạn báo cáo kết quả thực hiện về sThông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, VP6
,
ĐN06/KHTT2017

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tng Quang Thìn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 121/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu121/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/10/2017
Ngày hiệu lực25/10/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTrách nhiệm hình sự, Công nghệ thông tin, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 121/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 121/KH-UBND 2017 phòng ngừa chống vi phạm pháp luật tội phạm mạng Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 121/KH-UBND 2017 phòng ngừa chống vi phạm pháp luật tội phạm mạng Ninh Bình
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu121/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýTống Quang Thìn
                Ngày ban hành25/10/2017
                Ngày hiệu lực25/10/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTrách nhiệm hình sự, Công nghệ thông tin, Vi phạm hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 121/KH-UBND 2017 phòng ngừa chống vi phạm pháp luật tội phạm mạng Ninh Bình

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 121/KH-UBND 2017 phòng ngừa chống vi phạm pháp luật tội phạm mạng Ninh Bình

                      • 25/10/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 25/10/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực