Kế hoạch 129/KH-UBND

Nội dung toàn văn Kế hoạch 129/KH-UBND 2023 Phòng ngừa tội phạm học sinh sinh viên đến 2025 Ninh Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 129/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 21 tháng 8 năm 2023

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN DỰ ÁN “PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 1977/QĐ-BGDĐT ngày 07/7/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi: Tổ chức hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ quan quản lý giáo dục các cấp, cơ sở giáo dục (sau đây gọi tắt là nhà trường) trong tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

2. Đối tượng: Người học, nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động của nhà trường (sau đây gọi chung là thành viên trong nhà trường).

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Nâng cao năng lực phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của các nhà trường góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh;

b) Cung cấp kiến thức, kỹ năng về công tác phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật và nâng cao ý thức, trách nhiệm chấp hành pháp luật của các thành viên trong nhà trường;

c) Phối hợp với các ngành có liên quan cùng tham gia trong công tác phòng, ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường.

2. Mục tiêu cụ thể

a) 100% nhà trường kiện toàn, thành lập và duy trì hoạt động hiệu quả của Ban chỉ đạo “Phòng chống tội phạm”; xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật gắn với nhiệm vụ, hoạt động thường xuyên của nhà trường trong từng năm học; thiết lập các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường;

b) 100% nhà trường tổ chức ký cam kết giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội về nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật;

c) 100% nhà trường xây dựng, duy trì ít nhất một mô hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật;

d) Tối thiểu 90% đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;

đ) Phấn đấu hằng năm giảm số vụ, số người phạm tội, vi phạm Pháp luật liên quan đến người học.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Công tác chỉ đạo

a) Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, các nhà trường kiện toàn Ban chỉ đạo “Phòng, chống tội phạm” để chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý;

b) Quý I hằng năm, lãnh đạo nhà trường tham mưu với tổ chức Đảng của cơ sở giáo dục (nếu có) ban hành nghị quyết chuyên đề riêng về bảo đảm an ninh, trật tự hoặc lồng ghép trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm;

c) Nhà trường ban hành Kế hoạch phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự hằng năm và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;

d) Thiết lập, công bố các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường;

đ) Chỉ đạo công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả ít nhất có một mô hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật có sự tham gia của các thành viên trong nhà trường.

2. Tổ chức tuyên truyền về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật

a) Tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống tội phạm; các quy chế quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học; tuyên truyền về hậu quả, ảnh hưởng; các hành vi vi phạm pháp luật phổ biến; những âm mưu thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự tác động, lôi kéo đối với người học; kỹ năng phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật;

b) Quán triệt trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường đối với việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật;

c) Tổ chức lồng ghép, gắn kết nội dung tuyên truyền phòng ngừa tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật thông qua các chương trình và hoạt động giáo dục của nhà trường; tuyên truyền giáo dục thông qua các hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;

d) Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động văn nghệ, giao lưu, các cuộc thi tìm hiểu dưới dạng bài viết hoặc sân khấu hóa, vẽ tranh, áp phích, sáng tác, biểu diễn tiểu phẩm về đề tài phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học;

đ) Xây dựng tài liệu truyền thông dành cho thành viên trong nhà trường và gia đình người học về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học; xây dựng tin, bài, phóng sự tuyên truyền về các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của người học đăng tải trên trang tin điện tử, cổng thông tin điện tử của nhà trường, các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội;

e) Tổ chức cho người học tham gia mô hình, sinh hoạt các câu lạc bộ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của nhà trường.

3. Tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong chương trình và hoạt động giáo dục trong nhà trường

a) Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình giáo dục các môn học phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo;

b) Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình đào tạo giáo viên;

c) Xây dựng và triển khai chương trình, tài liệu giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa dành cho người học.

4. Nâng cao năng lực của các thành viên trong nhà trường về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật

a) Triển khai thực hiện tài liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng hằng năm cho cán bộ quản lý, nhà giáo về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học đáp ứng nội dung các văn bản và tài liệu hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện.

5. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các cơ quan ban ngành của địa phương trong công tác quản lý, phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật

a) Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình người học trong công tác quản lý, giáo dục không để người học phạm tội, vi phạm pháp luật và đặc biệt quan tâm đối với người học có hoàn cảnh đặc biệt;

b) Tổ chức ký cam kết giữa Nhà trường - Ban đại diện cha mẹ học sinh - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục phổ thông; ký cam kết giữa Nhà trường - Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của nhà trường - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục Đại học, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;

c) Đẩy mạnh triển khai thực hiện các văn bản phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác trong ngành Giáo dục. Phối hợp với ngành Công an thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc và nhân rộng mô hình liên kết giữa nhà trường với công an địa phương;

d) Phối hợp với công an địa phương triển khai tổ chức các mô hình Câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm ở nhà trường có đủ điều kiện nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của người học tham gia phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật. Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ trong nhà trường. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình hoạt động hiệu quả trong nhà trường;

đ) Các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương và nhà trường xây dựng văn bản phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể của địa phương và ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.

6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý người học nhằm nâng cao công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật

Sử dụng khai thác một số ứng dụng, mạng xã hội phù hợp vào công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.

7. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định về quản lý người học, phòng ngừa tội phạm và phòng chống vi phạm pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;

b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật đối với nhà trường và người học. Thiết lập kênh thông tin và chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất giữa nhà trường với cơ quan công an địa phương; giữa nhà trường với các cơ quan quản lý giáo dục các cấp;

c) Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác phòng, ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.

(các hoạt động cụ thể, giải pháp và phân công thực hiện nhiệm vụ tại Phụ lục đính kèm).

IV. KINH PHÍ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện

- Nguồn ngân sách nhà nước: chi hoạt động thường xuyên của các cơ sở giáo dục công lập và các cơ quan đơn vị có liên quan; lồng ghép với nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, dự án khác;

- Các khoản tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; các nguồn kinh phí hợp pháp khác;

- Nguồn tài chính hợp pháp của các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập.

2. Thời gian thực hiện dự án: Kể từ ngày ký đến hết năm 2030.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo các đơn vị, trường học triển khai thực hiện Dự án theo Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt; tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện, tiếp nhận thông tin định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực công tác giáo dục, tuyên truyền các nội dung có liên quan cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các đơn vị, trường học. Phát hành sử dụng bộ tài liệu hướng dẫn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Chỉ đạo các đơn vị, trường học triển khai lồng ghép nội dung tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các hoạt động nội, ngoại khóa;

c) Chỉ đạo các đơn vị, trường học xây dựng Kế hoạch, lập dự toán kinh phí đề xuất cấp thẩm quyền phân bổ để bảo đảm thực hiện các hoạt động của Dự án theo Kế hoạch.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan triển khai chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung của Dự án theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Chủ động phối hợp với Công an tỉnh, các đơn vị có liên quan trong công tác tuyên truyền, giáo dục phòng chống ma túy cho các thành viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc; hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai, thực hiện Dự án trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh;

c) Tiếp nhận thông tin, tổng hợp, báo cáo định kỳ về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).

3. Trường Đại học Hoa Lư, Cao đẳng Y tế Ninh Bình, Cao đẳng nghề Lilama 1, Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô, Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

a) Chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai Dự án theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Hằng năm, tổng hợp báo cáo định kỳ về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).

4. Công an tỉnh

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan, ban ngành liên quan tham mưu triển khai Dự án theo đúng Kế hoạch. Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp triển khai thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật tại các trường học trên địa bàn.

5. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, căn cứ khả năng cân đối ngân sách Nhà nước, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách tỉnh để thực hiện Dự án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

6. Tỉnh Đoàn Ninh Bình

a) Chỉ đạo hệ thống Hội, Đoàn, Đội các cấp tích cực tham gia các hoạt động giáo dục, tuyên truyền phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật tại các trường học trong tỉnh;

b) Phối hợp với ngành Giáo dục lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào trong các hoạt động công tác Hội, Đoàn, Đội thường niên.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Chỉ đạo các tổ chức, cơ quan, ban ngành liên quan của địa phương tích cực phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường học trên địa bàn triển khai thực hiện theo đúng Kế hoạch.

Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành chủ động phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 29/11 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.


Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6.
PD_VP6_02.KHGD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

PHỤ LỤC

CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN DỰ ÁN “PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày /8/2023 của UBND tỉnh Ninh Bình)

TT

HOẠT ĐỘNG

CHỦ TRÌ

PHỐI HỢP

THỜI GIAN THỰC HIỆN

I

Tổ chức chỉ đạo

1

Thành lập, sát nhập, kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức, đoàn thể

Năm 2023

2

Lãnh đạo nhà trường tham mưu với tổ chức Đảng của cơ sở giáo dục (nếu có) ban hành nghị quyết chuyên đề riêng về bảo đảm an ninh, trật tự hoặc lồng ghép trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm

Nhà trường

Các tổ chức đoàn thể

Quý I hằng năm

3

Nhà trường ban hành kế hoạch phòng, ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật; bảo đảm an ninh trật tự hằng năm và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”

Nhà trường

Các tổ chức đoàn thể và cơ quan, chính quyền địa phương

Quý I hằng năm

4

Thiết lập, công bố các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng, ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường.

Nhà trường

Các tổ chức đoàn thể và cơ quan, chính quyền địa phương

Năm 2023

5

Chỉ đạo công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể, xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật có sự tham gia của các thành viên trong nhà trường

Nhà trường

Các tổ chức đoàn thể và cơ quan, chính quyền địa phương

Hằng năm

II

Tổ chức tuyên truyền về phòng, ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật của người học

1

Tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống tội phạm; các quy chế, quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học; tuyên truyền về hậu quả, ảnh hưởng; các hành vi vi pháp luật phổ biến; những âm mưu thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự tác động, lôi kéo đối với người học

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Hệ thống Đoàn, Hội, Đội, gia đình người học và các tổ chức đoàn thể khác

Từ năm 2023 đến năm 2025

2

Quán triệt trách nhiệm các thành viên trong nhà trường đối với việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, diễn giả, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

3

Tổ chức lồng ghép, gắn kết nội dung tuyên truyền phòng ngừa tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật thông qua các chương trình và hoạt động giáo dục của nhà trường; tuyên truyền, giáo dục thông qua hoạt động của Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, Đội TNTP Hồ Chí Minh

Nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

4

Xây dựng tài liệu truyền thông dành cho thành viên trong nhà trường và gia đình người học về phòng ngừa tội phạm và phòng chống vi pháp luật cho người học; xây dựng tin bài, phóng sự tuyên truyền về các gương người tốt, việc tốt, các mô hình điển hình về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của người học đăng tải trên trang tin điện tử, cổng thông tin điện tử của nhà trường, các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

5

Tổ chức cho người học tham gia mô hình sinh hoạt các câu lạc bộ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của nhà trường

Nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học

Từ năm 2023 đến năm 2025

III

Tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình và hoạt động giáo dục trong nhà trường

1

Tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình giáo dục các môn học phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

2

Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình đào tạo giáo viên

Trường Đại học Hoa Lư

Các ngành, tổ chức đoàn thể, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

3

Triển khai chương trình đào tạo giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa dành cho người học

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

IV

Nâng cao năng lực của các thành viên trong nhà trường về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật

1

Lựa chọn tài liệu và tổ chức tập huấn hằng năm cho cán bộ quản lý,nhà giáo về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

2

Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm bảo an ninh, trật tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện.

Nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

V

Phối hợp giữa nhà trường - gia đình và các cơ quan ban ngành của địa phương trong công tác phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật

1

Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình người học trong công tác quản lý, giáo dục người học không phạm tội, vi phạm pháp luật, đặc biệt quan tâm đối với người học có hoàn cảnh đặc biệt

Nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

2

Tổ chức ký cam kết giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các nhà trường; tổ chức ký cam kết giữa nhà trường - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của nhà trường - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các nhà trường

Nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Hằng năm

3

Đẩy mạnh triển khai thực hiện các văn bản phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ GD&ĐT hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác trong ngành giáo dục. Phối hợp với ngành Công an thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” và nhân rộng mô hình liên kết giữa nhà trường với công an địa phương

Sở GD&ĐT, Phòng

GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

4

Phối hợp với Công an địa phương tổ chức các mô hình Câu lạc bộ phòng ngừa tội phạm ở nhà trường có đủ điều kiện nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của người học tham gia phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật. Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các mô hình tổ chức tự quản, tự phòng, tự bảo vệ từ gia đình, cộng đồng dân cư và nhà trường. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động hiệu quả trong nhà trường

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

5

Các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương và nhà trường xây dựng quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể của địa phương và ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

VI

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý người học nhằm nâng cao công tác phòng ngừa tội phạm và phòng chống vi phạm pháp luật

1

Sử dụng khai thác các ứng dụng mạng xã hội phù hợp vào công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

2

Triển khai cơ sở dữ liệu quản lý thông tin người học phục vụ công tác thống kê, báo cáo về tội phạm vi phạm pháp luật liên quan đến người học

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

VII

Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý người học, phòng ngừa tội phạm và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá

1

Rà soát đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định về quản lý người học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

2

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng ngừa tội phạm vi pháp luật đối với nhà trường và người học

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

3

Thiết lập kênh thông tin và chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất giữa nhà trường với cơ quan công an quản lý giáo dục các cấp

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

4

Tổ chức hội nghị, hội thảo đánh giá, sơ kết công tác triển khai thực hiện Dự án

Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, các nhà trường

Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia

Từ năm 2023 đến năm 2025

5

Tổ chức tổng kết đánh giá công tác triển khai thực hiện dự án đến 2025 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2026 - 2030

Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm của tỉnh

Các ngành, tổ chức đoàn thể,

Từ năm 2023 đến năm 2025

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 129/KH-UBND

Loại văn bảnKế hoạch
Số hiệu129/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/08/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 tháng trước
(26/08/2023)
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 129/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 129/KH-UBND 2023 Phòng ngừa tội phạm học sinh sinh viên đến 2025 Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 129/KH-UBND 2023 Phòng ngừa tội phạm học sinh sinh viên đến 2025 Ninh Bình
                Loại văn bảnKế hoạch
                Số hiệu129/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýTống Quang Thìn
                Ngày ban hành21/08/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 tháng trước
                (26/08/2023)

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 129/KH-UBND 2023 Phòng ngừa tội phạm học sinh sinh viên đến 2025 Ninh Bình

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 129/KH-UBND 2023 Phòng ngừa tội phạm học sinh sinh viên đến 2025 Ninh Bình

                            • 21/08/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực