Văn bản khác 1326/KH-UBND

Kế hoạch 1326/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Nội dung toàn văn Kế hoạch 1326/KH-UBND 2019 hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp Đắk Lắk


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1326/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 19 tháng 02 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

Thực hiện Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 28/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện và điều chỉnh nội dung các dự án của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

a) Tiếp tục nâng cao nhận thức pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, chủ động phòng chống rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

b) Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ pháp chế của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tiếp cận, đóng góp ý kiến và sử dụng thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; thực hiện giải đáp pháp luật, cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật mà doanh nghiệp quan tâm và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2. Yêu cầu

a) Việc triển khai thực hiện phải đảm bảo tính khả thi, đáp ứng được mục đích, yêu cầu của Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh.

b) Các sở, ban, ngành ở tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, trách nhiệm trong việc thực hiện; bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao; bảo đảm chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

II. NỘI DUNG

1. Xây dựng và khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp

a) Nội dung

Cập nhật thưng xuyên văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật); cung cấp thông tin về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các cơ quan, đơn vị, Báo Đắk Lắk.

b) Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành của tỉnh.

2. Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp

a) Biên soạn, phát hành và tổ chức phổ biến các tài liệu giới thiệu các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; tài liệu bồi dưỡng pháp luật về kinh doanh cho các đối tượng quản lý doanh nghiệp, cán bộ làm công tác pháp chế tại các doanh nghiệp dưới các hình thức như: Hỏi - đáp pháp luật, xử lý tình huống, đề cương giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật, tờ gấp pháp luật và cấp, phát miễn phí cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành của tỉnh có liên quan; các tổ chức đại diện của doanh nghiệp.

b) Phối hợp, hỗ trợ tổ chức xây dựng và phát sóng các chuyên mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đơn vị chủ trì: Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Đắk Lắk.

- Cơ quan phối hợp: các sở, ban, ngành của tỉnh.

3. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp và kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế doanh nghiệp

Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh mới cho doanh nghiệp; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho cán bộ pháp chế các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành của tỉnh; các tổ chức đại diện doanh nghiệp.

4. Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp

Giải đáp và tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo phạm vi quản lý ngành có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Triển khai hoạt động thiết lập mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, kịp thời giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp về những quy định của pháp luật kinh doanh.

Đơn vị chủ trì: các sở, ban, ngành của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, Đoàn luật sư, Hội luật gia và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

5. Tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp và hoàn thiện hệ thống pháp luật

Tiếp nhận, tổng hợp vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến quy định của pháp luật để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.

Định kỳ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh nói riêng, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với nội dung, tinh thần Hiến pháp năm 2013 và các văn bản pháp luật cấp trên, bảo đảm tính chính xác, thống nhất, khả thi.

Đơn vị chủ trì: các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Cơ quan phối hợp: Các doanh nghiệp, Đoàn luật sư, Hội luật gia và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

6. Thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành

a) Nội dung thực hiện: Tham mưu UBND tỉnh biện pháp triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có).

b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

c) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức đại diện của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí đảm bảo cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách và thực hiện theo quy định của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Kinh phí được bố trí hàng năm cho các cơ quan, đơn vị theo phân bổ, kinh phí tài trợ, hỗ trợ của các doanh nghiệp...

2. Huy động nguồn kinh phí từ các Chương trình, dự án, đề án liên quan và sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân (nếu có).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

Ch trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Kế hoạch này.

2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành của tỉnh

a) Triển khai đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ tại Kế hoạch này và các nhiệm vụ phát sinh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

b) Phối hợp với Sở Tư pháp, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đề ra.

c) Định kỳ tng hợp báo cáo kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương mình gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

3. Trách nhiệm của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

a) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo chung.

b) Bố trí nhân sự làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phù hợp; chủ động tìm hiểu pháp luật, tích cực phối hợp với sở, ban, ngành của tỉnh trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tham gia các lớp tập huấn các chương trình hỗ trợ pháp lý, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp.

4. Chế độ thông tin, báo cáo

Các sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) trước ngày 30/11/2019 để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành của tỉnh và các đơn vị, tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c)
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT
UBND tnh (đ/c Cảnh);
- Các sở, ban, ngành củ
a tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, t
hành phố;
- CV, PCVP UBND tỉnh (đ/c Dũng);
- Sở Tư pháp;
- Báo Đ
k Lắk, Đài PT-TH tỉnh;
-
Lưu: VT, NC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH





Võ Văn Cảnh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1326/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1326/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/02/2019
Ngày hiệu lực19/02/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1326/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 1326/KH-UBND 2019 hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp Đắk Lắk


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 1326/KH-UBND 2019 hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp Đắk Lắk
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1326/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đắk Lắk
                Người kýVõ Văn Cảnh
                Ngày ban hành19/02/2019
                Ngày hiệu lực19/02/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 1326/KH-UBND 2019 hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp Đắk Lắk

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 1326/KH-UBND 2019 hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp Đắk Lắk

                      • 19/02/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 19/02/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực