Văn bản khác 14/KH-UBND

Kế hoạch 14/KH-UBND triển khai công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm năm 2017 do tỉnh Hà Giang ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 14/KH-UBND công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm Hà Giang 2017


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/KH-UBND

Hà Giang, ngày 11 tháng 01 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM NĂM 2017

Căn cứ Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 17/5/2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI) "về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới";

Căn cứ Kế hoạch số 33/KH-UBND ngày 29/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện "Chiến lược Quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030" của tỉnh Hà Giang;

Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành kế hoạch triển khai công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm năm 2017 với các nội dung, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục đích

Đề cao trách nhiệm, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP). Xác định trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác ATTP của các cấp, các ngành, các đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở. Thường xuyên chú trọng việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo đảm ATTP, vận động toàn dân tự giác thực hiện các quy định pháp luật về ATTP để góp phần không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

2. Yêu cầu

- Công tác quản lý ATTP phải được thực hiện thường xuyên, liên tục; quản lý ATTP phải thực hiện theo nguyên tắc, bảo đảm an toàn ở tất cả các khâu, công đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh, chế biến và tiêu dùng thực phẩm.

- Ngăn chặn hiệu quả việc lạm dụng thuốc kháng sinh; các hành vi buôn bán, sử dụng chất cấm (sabutamol, chất vàng ô...) trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; giảm tỷ lệ mẫu có tồn dư hóa chất cấm; tồn dư kháng sinh, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật và ô nhiễm vi sinh vật quá giới hạn cho phép.

- Nâng cao kiến thức, thực hành của người sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, người tiêu dùng và người quản lý lãnh đạo về ATTP. Tăng cường phối hợp, phân công trách nhiệm, phân cấp quản lý giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý ATTP để tạo ra hiệu quả rõ rệt, tránh chồng chéo.

- Kết quả tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành về công tác bảo đảm ATTP là một trong các tiêu chí để các cấp, các ngành xét thi đua, khen thưởng hàng năm.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi: Triển khai trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Đối tượng:

- Các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

- Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

III. NỘI DUNG

1. Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể kịp thời triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh đến công tác bảo đảm ATTP; các cơ quan thông tin đại chúng cần tăng thời lượng tuyên truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo lĩnh vực ATTP đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.

2. Tập trung huy động các nguồn lực cho công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn tỉnh. Duy trì hoạt động có hiệu quả của các Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm từ tỉnh đến các xã, phường, thị trấn do đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp làm nhiệm vụ Trưởng ban.

3. Các ngành xây dựng quy chế phối hợp và tổ chức, hướng dẫn các cơ sở thực phẩm ký cam kết theo phân công nhiệm vụ quản lý.

4. Công bố đường dây nóng của các ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo đúng quy định.

5. Xây dựng các chuyên mục về ATTP của các ngành Y tế, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên báo, đài, Cổng thông tin điện tử theo đúng quy định.

6. Tăng cường thanh kiểm tra, giám sát, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về ATTP, đặc biệt là thanh tra, kiểm tra đột xuất.

7. Sở Tài chính có phương án tăng kinh phí cho công tác ATTP, đặc biệt ưu tiên cho công tác tuyên truyền, thanh kiểm tra, kiểm nghiệm, trang thiết bị kỹ thuật, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và khen thưởng cho các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh ATTP.

8. Ngành Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác đảm bảo ATTP.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành của tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ động triển khai và phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan để thực hiện tốt kế hoạch này. Đồng thời, tổ chức triển khai các biện pháp phù hợp để góp phần nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

1.1. Sở Y tế

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch bảo đảm ATTP năm 2017 trên địa bàn tỉnh; phân công, phân cấp rõ trách nhiệm quản lý ATTP và cơ chế phối hợp trong công tác quản lý ATTP cho các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.

b) Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm, cảnh báo sự cố ngộ độc thực phẩm. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh, các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội tăng cường các hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức, các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP; nguyên nhân, cách nhận biết nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm và các biện pháp phòng chống; công khai các cơ sở vi phạm nghiêm trọng pháp luật về ATTP, đồng thời chú trọng đưa các thông tin về các điển hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo đảm an toàn.

c) Xây dựng kế hoạch kiểm tra liên ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành vào các dịp cao điểm như: Tết Nguyên đán, Tháng hành động, Tết Trung thu, kiểm tra đột xuất hoặc theo chỉ đạo của cấp trên. Triển khai các biện pháp bảo đảm ATTP để quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ bao gói, chứa đựng, tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, thực phẩm chức năng và các ngành hàng được phân công quản lý. Siết chặt quản lý việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, chất bảo quản, phụ gia thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể, nhất là tại các khu công nghiệp, trường học, khu du lịch, lễ hội và các sự kiện chính trị, văn hóa, thể thao được tổ chức trên địa bàn.

d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức quản lý và giám sát chất lượng nguồn nước hợp vệ sinh sử dụng trong sản xuất thực phẩm, ăn uống, sinh hoạt, trước mắt tập trung kiểm soát tốt chất lượng đối với nguồn nước cung cấp ở đô thị, các hệ thống cấp nước tập trung.

đ) Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm. Củng cố và nâng cao năng lực kiểm soát ATTP của ngành y tế tại tuyến huyện, tuyến xã. Xây dựng hệ thống kiểm nghiệm ATTP của ngành y tế theo hướng tập trung, hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về ATTP. Bố trí xe chuyên dụng để phục vụ kiểm nghiệm lưu động tại nhà hàng ăn uống, bếp ăn tập thể.

1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ động phối hợp với các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; thúc đẩy áp dụng rộng rãi mô hình VietGAP và hình thành hệ thống phân phối thực phẩm an toàn; kết nối người tiêu dùng với thực phẩm an toàn.

b) Chủ trì phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan tăng cường quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm nông lâm, thủy hải sản theo phân cấp quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh đối với các loại thực phẩm tươi sống. Tập trung xử lý dứt điểm việc sử dụng salbutamol, vàng ô, kháng sinh trong chăn nuôi, sản xuất, chế biến thực phẩm. Siết chặt quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, quy trình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản nông sản thực phẩm, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi. Kiểm soát hiệu quả điều kiện vệ sinh, ATTP đối với hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm; tăng cường kiểm tra, kiểm soát vệ sinh thú y.

- Định kỳ lấy mẫu các loại thực phẩm thuộc ngành quản lý lưu thông trên thị trường kiểm nghiệm để đánh giá chất lượng ATTP nhằm khuyến cáo cho người tiêu dùng và các cơ quan liên quan.

c) Tập trung chỉ đạo xây dựng và phát triển các mô hình liên kết sản xuất, phân phối tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn theo chuỗi giá trị (trọng tâm là rau, quả, cá, thịt gia súc, gia cầm các loại).

d) Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trong phạm vi toàn tỉnh.

đ) Ổn định tổ chức các Trạm Quản lý chất lượng liên vùng, liên huyện. Bố trí xe chuyên dụng để phục vụ kiểm nghiệm lưu động tại các chợ nông sản trên địa bàn tỉnh.

1.3. Sở Công thương

a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan tăng cường lực lượng để kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm giả, thực phẩm không rõ nguồn gốc, nhập lậu, kém chất lượng, quá hạn sử dụng; ngăn chặn gian lận thương mại trong lưu thông thực phẩm. Tập trung xử lý nghiêm việc vận chuyển, lưu thông các loại thực phẩm tươi sống nhập lậu không an toàn, không rõ nguồn gốc.

b) Triển khai các biện pháp quản lý ATTP trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến và các thực phẩm khác theo phân cấp quản lý để ngăn chặn rượu, bia, nước giải khát giả, kém chất lượng lưu hành trên địa bàn.

c) Xây dựng, triển khai các mô hình điểm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng thí điểm cửa hàng, điểm bán thực phẩm sạch tại chợ, siêu thị, tuyến phố trên địa bàn tỉnh (mỗi huyện ít nhất có một cửa hàng bán thực phẩm sạch).

d) Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực Chi cục Quản lý thị trường, đảm bảo thiết bị kiểm nghiệm, đo kiểm và phương tiện xe chuyên dụng phục vụ công tác thanh kiểm tra, từng bước đáp ứng yêu cầu phục vụ quản lý về ATTP theo nhiệm vụ được giao,

1.4. Công an tỉnh

Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố phối hợp với các đơn vị địa phương tuyến huyện tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và thực hiện công tác an toàn thực phẩm cho nhân dân. Tăng cường các biện pháp, công tác nghiệp vụ để nắm chặc tình hình bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm; chủ động phát hiện các tổ chức, cá nhân, cơ sở thực phẩm vi phạm các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.

1.5. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về an toàn thực phẩm; chỉ đạo các cơ quan báo chí, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố, cổng thông tin điện tử, hệ thống truyền thanh ở xã, phường, thị trấn dành thời lượng thích đáng, phù hợp để phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm cho nhân dân.

1.6. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Hải quan tỉnh:

Thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và thực hiện về an toàn thực phẩm cho đồng bào dân tộc khu vực đóng quân, vùng sâu, vùng xa, biên giới. Chỉ đạo các lực lượng phối hợp với đơn vị liên quan và cơ quan của tuyến huyện, thành phố kiểm soát ngăn chặn việc nhập lậu thực phẩm qua biên giới theo đúng quy định của pháp luật. Cục Hải quan tỉnh, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan phát hiện, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.

1.7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang

Tăng cường tin bài, chuyên mục, chuyên trang, chương trình về ATTP, ngoài việc nêu các hành vi vi phạm về ATTP để người tiêu dùng biết tẩy chay, cần chú ý nêu gương người tốt, việc tốt, hướng dẫn kiến thức về an toàn thực phẩm.

1.8. Sở Nội vụ

a) Rà soát báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về nhân lực phục vụ công tác đảm bảo ATTP, có phương án bổ sung biên chế cho các đơn vị quản lý ATTP còn thiếu cán bộ.

b) Xây dựng tiêu chí bình xét thi đua đối với cá nhân, tập thể đạt thành tích xuất sắc trong công tác đảm bảo ATTP và khen thưởng, tôn vinh đối với cá nhân phát hiện, cung cấp thông tin về sản xuất, kinh doanh thực phẩm không an toàn.

1.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì phối hợp với các Sở: Y tế, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất cho các đơn vị quản lý ATTP hoạt động bảo đảm ATTP.

1.10. Sở Tài chính

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có phương án kinh phí cho công tác quản lý ATTP và kinh phí tăng thêm từ ngân sách nhà nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu công tác an toàn thực phẩm, đặc biệt là kinh phí cho tuyên truyền, thanh kiểm tra, kiểm nghiệm, trang thiết bị kỹ thuật, xử lý tiêu hủy thực phẩm bẩn, thực phẩm nhiễm hóa chất cấm.

b) Đề xuất phương án đảm bảo phương tiện ô tô chuyên dụng phục vụ công tác thanh kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm, xử lý ngộ độc thực phẩm cho các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ATTP.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội nghề nghiệp và đoàn thể

Triển khai công tác vận động, giáo dục, đẩy mạnh và phát động các phong trào bảo đảm ATTP gắn với cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, khu phố văn hóa, gia đình văn hóa, nhằm khuyến khích hình thành hành vi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trong cộng đồng. Phối hợp với các ngành tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức ATTP cho các hội viên, đoàn viên và nhân dân để phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm...

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ATTP trên địa bàn; quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân trực tiếp làm Trưởng ban chỉ đạo an toàn thực phẩm của địa phương, chủ động tổ chức lực lượng tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn.

- Căn cứ Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm của tỉnh và tình hình thực tế tại cơ sở để xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý; coi đây là nhiệm vụ cần tập trung chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên bố trí đủ nguồn lực cho công tác này; xác định việc bảo đảm ATTP là một tiêu chí xây dựng nông thôn mới, khu dân cư văn hóa.

- Trực tiếp chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP của Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan trên địa bàn; kiên quyết xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm và buông lỏng quản lý về ATTP.

- Tổ chức, triển khai quy hoạch các vùng sản xuất nông sản ATTP phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương; xây dựng và phát triển nhân rộng các mô hình chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và khai thác nông - thủy sản an toàn, quản lý ATTP theo chuỗi; khuyến khích xây dựng và phát triển mô hình cửa hàng thực phẩm sạch (rau, củ, quả sạch) tại các thị trấn, xã, phường nơi đông dân cư.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Huy động nguồn kinh phí địa phương, kinh phí chương trình mục tiêu Y tế - Dân số;

- Kinh phí hỗ trợ của các Sở, ngành, địa phương cho công tác ATTP;

- Kinh phí huy động từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác (nếu có).

- Công tác quản lý, dụng kinh phí thực hiện theo quy định tài chính hiện hành.

VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi báo cáo về Sở Y tế cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo vệ sinh ATTP tỉnh (Văn phòng thường trực Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.

Trên đây là kế hoạch triển khai công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2017 của tỉnh, yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào kế hoạch của tỉnh xây dựng kế hoạch chi tiết phù hợp và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc tại từng địa phương, đơn vị./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Cục ATTP-Bộ Y tế;
- TTr Tỉnh ủy-HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Đức Quý

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu14/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/01/2017
Ngày hiệu lực11/01/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Kế hoạch 14/KH-UBND công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm Hà Giang 2017


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 14/KH-UBND công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm Hà Giang 2017
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu14/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Giang
                Người kýTrần Đức Quý
                Ngày ban hành11/01/2017
                Ngày hiệu lực11/01/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Kế hoạch 14/KH-UBND công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm Hà Giang 2017

                        Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 14/KH-UBND công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm Hà Giang 2017

                        • 11/01/2017

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 11/01/2017

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực