Văn bản khác 1427/KH-UBND

Kế hoạch 1427/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 do tỉnh Bình Dương ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 1427/KH-UBND 2019 bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp Bình Dương


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1427/KH-UBND

Bình Dương, ngày 04 tháng 04 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2019

Căn cứ Quyết Định số 533/QĐ-BNN-QLCL ngày 14/02/2019 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương xây dựng Kế hoạch Hành động bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý ATTP; phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm, đáp ứng yêu cầu về ATTP cho người tiêu dùng.

2. Mục chỉ tiêu cụ thể

- Tuyên truyền, phổ biến kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; thông tin về vệ sinh ATTP và truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm được tăng cường;

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh, đặc biệt là chính sách hỗ trợ áp dụng theo tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP), phấn đấu trong năm có ít nhất 15 cơ sở được chứng nhận đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP);

- Tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh trong thịt, thủy sản giảm 10% so với năm 2018;

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng quy định đảm bảo an toàn thực phẩm tăng 10% so với năm 2018;

- Kiểm tra, giám sát 100% động vật nhập vào lò mổ và sản phẩm động vật đưa ra thị trường tiêu thụ; 100% phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật từ cơ sở giết mổ ra chợ bán buôn bằng thùng kín, không rỉ sét hoặc bằng phương tiện chuyên dùng, đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y.

- Tổ chức thanh tra 100% theo kế hoạch, thanh tra đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, thuốc BVTV, sản phẩm cải tạo môi trường, lò mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản thủy sản phát hiện và xử lý các vi phạm theo quy định để ngăn chặn có hiệu quả việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế, chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản;

- Công tác phối hợp giữa các Sở ngành và với UBND các huyện, thị xã, thành phố về quản lý chất lượng ATTP được tăng cường và có hiệu quả.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM

1. Công tác chỉ đạo điều hành

Gắn kết chặt chẽ việc chỉ đạo điều hành công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ của tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, cụ thể:

- Chỉ đạo xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm đặc sản, sản phẩm chủ lực đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; triển khai hiệu quả mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phát triển các chuỗi sản xuất, cung cấp thực phẩm an toàn, sản xuất nông nghiệp hữu cơ và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000,...) nhằm nâng cao chất lượng, bảo đảm ATTP cho tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng;

- Các Sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án của tỉnh về phát triển nông nghiệp, Quản lý chất lượng ATTP, tăng cường kiểm tra trách nhiệm đi với các tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý;

- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các ban ngành, đoàn thể triển khai các chương trình phối hợp tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn;

- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch về công tác bảo đảm ATTP theo Nghị quyết số 43/2017/QH14 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về ATTP giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP...

2. Hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật

Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, bảo đảm ATTP nông lâm thủy sản phù hợp với quy định của Trung ương và thực tế sản xuất tại địa phương; Trọng tâm:

- Tham gia góp ý các dự thảo văn bản qui phạm pháp luật như: Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Chăn nuôi, Luật Trồng trọt, sửa đổi Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/01/2017 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thú y; Nghị định 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Xây dựng thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định 109/2018/NĐ-CP ngày 29/08/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ và các Thông tư, liên quan đến lĩnh vực ATTP nông lâm thủy sản.

- Xây dựng, ban hành, sửa đổi bổ sung các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh dựa trên khung chính sách chung của Nhà nước về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo đm chất lượng, an toàn thực phẩm.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình 77-CTr/TU, Quyết định số 711/QĐ-TU ngày 11/5/2018 của Tỉnh ủy và Kế hoạch 4651/KH-UBND ngày 02/10/2018 của UBND tỉnh.

3. Chỉ đạo tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; kiểm soát chặt chẽ an toàn thực phẩm.

- Tiếp tục xây dựng và tổ chức triển khai các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng quy trình, thực hành nông nghiệp tốt như (VietGAP, GlobalGAP) phát huy tối đa hiệu quả các chính sách của Ủy ban nhân dân tỉnh; Liên kết chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, truy xuất được nguồn gốc gắn với xúc tiến thương mại, phát trin thị trường; khuyến khích áp dụng hệ thống quản lý ATTP tiên tiến như ISO 22000, HACCP...

- Nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phổ biến, vận động, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp qui mô nhỏ áp dụng thực hành nông nghiệp tt (GAP), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.

- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông lâm thủy sản nhập khẩu, lưu kho, bảo quản và tiêu thụ trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Tiếp tục triển khai các Đề án “Đề án phát triển nông nghiệp đô thị (NNĐT) vùng phía Nam tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020”; Đề án "Chương trình quốc gia Mỗi xã 01 sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2018 - 2020"; Xây dựng Đề án “Xây dựng và phát triển chuỗi an toàn thực phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2020” và “Dự án hình thành chuỗi cửa hàng sơ chế, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đô thị giai đoạn 2019-2020”. Chương trình phối hợp cung ứng nông sản thực phẩm an toàn cho Thành phố Hồ Chí Minh và mở rộng ra các thành phố đô thị lớn khác;

- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tạo cầu nối sản xuất - tiêu thụ các sản phẩm được chứng nhận an toàn theo VietGAP, chứng nhận thực phẩm đảm bảo an toàn hay sản phẩm của mô hình chuỗi được kiểm soát, để giới thiệu tham gia hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại;

4. Công tác thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về ATTP theo quy định của pháp luật, hình thức phong phú, đa dạng phù hợp với đối tượng tuyên truyền;

- Công tác truyền thông đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm ATTP; tăng cường truyền thông, quảng bá thương hiệu về các cơ sở sản xuất, kinh doanh được chứng nhận VietGAP, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP, chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; công khai các cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật về ATTP.

- Thực hiện chương trình truyền hình với chuyên đề về ATTP, chuyên đề “Nông sản xanh” và chương trình “Nông nghiệp sạch cho người Việt Nam và cho thế giới”...

- Hướng dẫn áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong chăn nuôi (VietGAHP), TCVN 11892-1:2017 trong trồng trọt (VietGAP).

5. Công tác thanh tra kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm

- Tổ chức triển khai Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số 17/2018/TT- BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Tổ chức giám sát ATTP nông lâm thủy sản rủi ro cao, tiêu thụ nhiều nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm ATTP;

- Triển khai kế hoạch thanh tra chuyên ngành; trọng tâm thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm nhỏ lẻ, cơ sở có dấu hiệu vi phạm nhằm kịp thời phát hiện, truy xuất nguồn gốc và xử lý triệt để các đối tượng vi phạm;

- Tăng cường phối hợp giữa các Sở ngành trong quản lý, kiểm soát ngăn chặn việc lạm dụng kháng sinh, sử dụng hóa chất công nghiệp trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm; Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc BVTV, thuốc thú y ngoài doanh mục; các tổ chức, cá nhân sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, tiêm thuốc an thần vào gia súc trước khi giết mổ...;

- Kiểm tra phát hiện, kịp thời đề xuất Tổ chức chứng nhận thu hồi Quyết định chứng nhận đối với các cơ sở không tuân thủ quy trình sản xuất đã được chứng nhận phù hợp; kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thu hồi Quyết định chỉ định đối với các Tổ chức chứng nhận có hành vi vi phạm trong hoạt động chứng nhận trên địa bàn tỉnh.

6. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực

- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ quản lý chất lượng ATTP đặc biệt là cán bộ quản lý, thanh tra tại các tuyến huyện, xã.

- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản, đặc biệt là cán bộ quản lý, thanh tra tại các tuyến huyện, xã về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật, trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản;

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn ngân sách nhà nước

1.1. Ngân sách cấp Trung ương

Ngân sách nhà nước Trung ương từ các dự án, chương trình quản lý chất lượng được giao thực hiện.

1.2. Ngân sách cấp tỉnh

Từ nguồn kinh phí vốn sự nghiệp, chi ngân sách nhà nước năm 2019; Trường hợp nếu có phát sinh các đơn vị cân đối nguồn và xin bổ sung theo quy định.

1.3. Ngân sách cấp huyện

Từ nguồn kinh phí vốn sự nghiệp (cho công tác tuyên truyền, đào tạo, thẩm định, phân loại điều kiện đảm bảo ATTP, giám sát nông sản tại địa phương...).

2. Nguồn xã hội hóa

Từ nguồn kinh phí của các tổ chức, cá nhân xây dựng thực hiện vệ sinh ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019.

IV. T CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các Sở Y tế, Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện theo những nội dung trên.

- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc quản lý ATTP thuộc lĩnh vực nông nghiệp của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đã được phân cấp.

- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc kế hoạch hành động bảo đảm ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019. Định kỳ ngày 20 hàng tháng và khi có yêu cầu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tng hp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản) kết quả thực hiện theo quy định.

- Tổ chức tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch hành động; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch cho các năm tiếp theo.

2. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí ngân sách để các đơn vị đảm bảo thực hiện kế hoạch trong năm 2019.

3. Sở Thông tin - Truyền thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Báo Bình Dương, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương: Tăng cường tuyên truyền về ATTP nông, lâm, thủy sản, kịp thời giới thiệu những mô hình sản xuất tốt và phản ánh những cơ sở sản xuất kinh doanh chưa bảo đảm ATTP.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch hành động, các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.

Trên đây là Kế hoạch Hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Các S: NN-PTNT, CT, YT, TC, TTTT, VHTTDL;
- Báo Bình Dương, Đài PT và TH BD, Website t
nh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP (Lg, Th), Thi, KGVX, TH;
- Lưu: VT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
THƯỜNG TRỰC





Mai Hùng Dũng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1427/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1427/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/04/2019
Ngày hiệu lực04/04/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1427/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 1427/KH-UBND 2019 bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp Bình Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 1427/KH-UBND 2019 bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp Bình Dương
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1427/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
                Người kýMai Hùng Dũng
                Ngày ban hành04/04/2019
                Ngày hiệu lực04/04/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Kế hoạch 1427/KH-UBND 2019 bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp Bình Dương

                  Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 1427/KH-UBND 2019 bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp Bình Dương

                  • 04/04/2019

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 04/04/2019

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực