Nội dung toàn văn Kế hoạch 1481/KH-UBND 2019 hành động về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Bến Tre
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1481/KH-UBND | Bến Tre, ngày 01 tháng 04 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 38-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2930, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ Chương trình hành động số 38-CTr/TU ngày 21/01/2019 của Tỉnh ủy, về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Chương trình hành động số 38), UBND tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình hành động trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa Chương trình hành động số 38, nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Thông qua thực hiện kế hoạch, tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quản lý Nhà nước, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các ngành, các cấp, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh quán triệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tập trung thực hiện ngay các nhiệm vụ, giải pháp theo thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương.
- Tạo sự thống nhất trong tư duy và hành động của các cấp, các ngành, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của từng ngành và địa phương, góp phần huy động và phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền vững kinh tế biển.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đưa tỉnh Bến Tre trở thành một trong những tỉnh phát triển mạnh và bền vững về kinh tế biển, trọng tâm là phát triển năng lượng tái tạo, du lịch và thủy sản; từng bước hình thành văn hóa sinh thái biển, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đảm bảo vệ sinh môi trường, ngăn chặn tình trạng sạt lở bờ biển, bảo tồn và phát huy hệ sinh thái biển hiện có.
2. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Về kinh tế biển
- Tăng trưởng kinh tế của tỉnh dựa vào kinh tế biển với đóng góp của các ngành kinh tế thuần biển đạt tối thiểu 30% GRDP của tỉnh.
- Phát triển nuôi thủy sản ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học và thân thiện với môi trường; đến năm 2030 giá trị sản phẩm trên 01 ha thủy sản đạt 450 triệu đồng, diện tích nuôi thủy sản biển đạt 42.000 ha, sản lượng đạt 136.000 tấn, trong đó diện tích vùng nuôi và sản xuất giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao là 5.100 ha; 100% diện tích tập trung thâm canh các đối tượng nuôi chủ lực đạt chứng nhận VietGap hoặc chứng nhận tương đương (globalGAP, ASC, BAP,...).
- Tổng số tàu khai thác thủy sản đăng ký 3.550 chiếc, trong đó tàu đánh bắt xa bờ 2.240 chiếc; phấn đấu kéo giảm nghề lưới còn dưới 50%; 100% tàu khai thác thủy sản "được lắp thiết bị giám sát hành trình và được quản lý chặt chẽ, có 100% tàu xa bờ hoạt động theo tổ đội.
- Thu hút đầu tư 5-6 nhà máy chế biến thủy sản, trong đó 2-3 nhà máy chế biến tôm; phấn đấu đầu tư, phát triển 01 khu công nghiệp kinh tế biển tại huyện Thạnh Phú (khu K22 An Nhơn) để phục vụ các hoạt động kinh tế, công nghiệp biển (các dịch vụ, sản phẩm lợi thế kinh tế biển).
- Phát triển mạnh du lịch biển, kết hợp với các dịch vụ nông nghiệp trở thành hoạt động kinh tế chính cửa 3 huyện biển, với tổng thu từ hoạt động du lịch ven biển tăng ít nhất 03 lần so với năm 2018.
- Phấn đấu đến cuối năm 2019 có ít nhất 01 dự án năng lượng tái tạo được vận hành, phát điện, đấu nối và hòa vào lưới điện quốc gia. Đến năm 2030 đạt trên 1.385MW điện gió và điện năng lượng mặt trời đạt trên 200MW.
b) Về văn hóa - xã hội và môi trường
- Phấn đấu 100% xã, thị trấn ven biển đạt chuẩn nông thôn mới; 100% dự án ven biển được xây dựng theo hướng bền vững, sinh thái, có hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn đạt tiêu chuẩn; 100% các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị ven biển được xây dựng theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường.
- Giảm ít nhất một nửa tỷ lệ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều từng giai đoạn của quốc gia.
- Tỉ lệ hộ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của các huyện biển dưới 4% và cả tỉnh giảm 50% so với năm 2018.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị <3,0%.
- Các huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú phát triển ít nhất mỗi huyện 01 khu đô thị quy mô phù hợp tại các xã biển, trong đó ưu tiên phát triển khu đô thị sinh thái.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ
1. Phát triển kinh tế biển và ven biển
Đến năm 2030, phát triển thành công, tạo đột phá một số ngành kinh tế biển, theo thứ tự ưu tiên: (1) Năng lượng tái tạo; (2) Phát triển du lịch biển; (3) Khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; (4) Phát triển công nghiệp, đô thị ven biển; (5) Phát triển thương mại dịch vụ. Cụ thể:
- Năng lượng tái tạo: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án điện gió, điện mặt trời đã được cấp phép; bổ sung vào quy hoạch về phát triển điện gió, điện mặt trời ở những vùng đất sản xuất kém hiệu quả để thu hút đầu tư. Đôn đốc ngành điện ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng lưới, điện để đấu nối các dự án điện gió, điện mặt trời vào hệ thống điện quốc gia, góp phần khai thác hiệu quả nguồn năng lượng tái tạo vùng ven biển. Khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai “Chương trình phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”; kế hoạch triển khai "Chương trình tiết kiệm năng lượng giai đoạn 2019-2030”.
- Phát triển du lịch biển: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương ven biển ưu tiên nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng phát triển du lịch, nhất là giao thông, điện, nước tại các vùng có tiềm năng phát triển du lịch biển như: khu vực Thừa Đức, Cồn Nhàn - Cồn Ngoài, Cồn Hố, Cồn Bửng để hình thành các khu du lịch hấp dẫn và thu hút được nhiều du khách; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Xây dựng, phát triển, đa dạng hoá các sản phẩm, chuỗi sản phẩm, thương hiệu du lịch biển bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, phát huy giá trị di sản thiên nhiên, văn hóa, của tỉnh. Khẩn trương triển khai xây dựng Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030, trong đó nghiên cứu đề xuất một số dự án có quy mô lớn mang tính đột phá về phát triển du lịch biển trên địa 03 huyện biển.
- Khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương ven biển tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020 và giai đoạn 2021-2030. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển các vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao tại 3 huyện biển; nhân rộng các mô hình nuôi thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu; đồng thời, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chế biến hải sản, tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Đẩy mạnh phát triển khai thác, đánh bắt hải sản xa bờ gắn với tiếp tục đổi mới cơ cấu thuyền, nghề và phát triển các mô hình dịch vụ trên biển; khai thác hải sản gần bờ gắn với phát triển du lịch, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ môi trường; thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng, khai thác hải sản bền vững, tăng cường bảo vệ, tái sinh nguồn lợi hải sản, nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang tính tận diệt. Quản lý chặt chẽ hoạt động nghề cá trên biển thông qua hệ thống thông tin; vận động các thành viên trong THT, HTX thủy sản tích cực phối hợp đảm bảo an ninh trật tự trên biển; hình thành một số doanh nghiệp mạnh kết hợp khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ quốc phòng an ninh trên biển. Quan tâm đầu tư nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu thuyền; khai thác hiệu quả các cảng cá và tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá.
Tập trung nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút các nhà đầu tư triển khai các dự án chế biến thủy sản trên địa bàn 3 huyện biển.
- Phát triển công nghiệp, đô thị ven biển: Sở Công Thương, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân 3 huyện ven biển và các cơ quan liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn 03 huyện biển. Tổ chức rà soát quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện ven biển để có đề xuất chủ trương điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện phát triển mới.
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân 03 huyện ven biển nghiên cứu đề xuất các phương án phát triển đô thị ven biển bền vững theo hướng lấy yếu tố con người làm trọng tâm và cân bằng hài hòa giữa kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái và không gian kiến trúc; phát triển hệ thống đô thị ven biển có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại theo mô hình, tiêu chí tăng trưởng xanh, đô thị thông minh gắn với đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Lấy yếu tố tiến bộ xã hội, tăng trưởng kinh tế và quản lý môi trường làm nền tảng cho sự phát triển đô thị bền vững.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tăng cường công tác xúc tiến thu hút đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tại 03 ven biển và thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào các khu, cụm công nghiệp này để tạo ra nhiều giá trị sản xuất mới. Trong đó, ưu tiên thu hút các dự án đầu tư cho công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, cơ khí tàu thuyền, các ngành công nghiệp hỗ trợ và phát triển du lịch.
- Phát triển thương mại dịch vụ: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các giải pháp nhằm phát triển nhanh hạ tầng thương mại (hệ thống các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại) nhằm phục vụ tốt nhu cầu mua sắm của người dân ở các huyện ven biển; trước mắt là hỗ trợ phát triển siêu thị Co.op Mart tại thị trấn Ba Tri và khuyến khích phát triển mạnh các chợ chuyên doanh thủy sản. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để quảng bá, tiêu thụ hàng hóa, cụ thể là tổ chức các phiên chợ hàng Việt về nông thôn, hội chợ, các chương trình kết nối cung cầu giữa địa phương với các tỉnh, thành trong cả nước.
2. Phát triển các vùng biển dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, hài hòa giữa bảo tồn và phát triển
Ủy ban nhân dân các huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú chủ động phối hợp với các Sở, ngành tỉnh tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư khu dân cư, nhất là vùng bãi ngang, góp phần nâng cao đời sống, dân trí cho người dân vùng ven biển, cũng như góp phần đẩy mạnh phát triển đô thị ven biển và xây dựng NTM theo hướng văn minh, hiện đại. Lồng ghép quy hoạch không gian biển theo các vùng bảo vệ - bảo tồn, vùng đệm và vùng phát triển kinh tế - xã hội để phát triển bền vững kinh tế biển trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, bản sắc văn hóa, tính đa dạng của hệ sinh thái, bảo đảm tính liên kết vùng, giữa địa phương có biển và không có biển được chặt chẽ. Theo đó:
- Vùng ven biển huyện Thạnh Phú sẽ tập trung theo hướng kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển mạnh du lịch, gắn với di tích lịch sử, bản sắc văn hóa địa phương và du lịch sinh thái, mà trọng tâm là phát triển khu du lịch cồn Bửng, để từng bước hình thành khu đô thị ven biển; đồng thời tập trung đầu tư phát triển điện gió, điện mặt trời.
- Vùng ven biển huyện Bình Đại, Ba Tri sẽ tập trung theo hướng kêu gọi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá, phát triển mạnh nghề khai thác thủy sản, nuôi thủy sản; phát triển điện gió, điện năng lượng mặt trời; một số khu vực sẽ thu hút đầu tư để hình thành các khu du lịch như Thừa Đức, Cồn Nhàn - Cồn ngoài, Cồn Hố; hình thành các trung tâm công nghiệp, dịch vụ về biển, nhất là công nghiệp chế biến thủy sản, cơ khí,...
3. Bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học biển; chủ động ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng, chống thiên tai
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú chủ động phối hợp triển khai tốt công tác bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi các hệ sinh thái, đặc biệt là rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển. Đầu tư xây dựng, củng cố lực lượng, trang thiết bị giám sát, cảnh báo về chất lượng môi trường, ứng phó với sự cố môi trường, hóa chất độc hại trên biển; quản lý rác thải biển, nhất là rác thải nhựa; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, thích ứng với BĐKH-NBD trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ tiên tiến; đặc biệt là áp dụng các mô hình thông minh có khả năng thích ứng, chống chịu với thiên tai và tác động tiêu cực của BĐKH. Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống biển xâm thực, xói lở bờ biển, bờ sông và xâm nhập mặn...
4. Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng văn hóa biển, xã hội gắn bó, thân thiện với biển
Các cấp, các ngành và địa phương tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhằm nâng cao đời sống, bảo đảm an ninh, an toàn cho dân cư vùng ven biển và người lao động trên biển. Chú trọng phát triển các thiết chế văn hóa cho cộng đồng dân cư; phát huy bản sắc, giá trị lịch sử và văn hóa dân tộc, tri thức tốt đẹp trong ứng xử với biển, nâng cao nhận thức về biển, xây dựng xã hội, ý thức, lối sống, hành vi văn hóa, thân thiện, gắn bó với biển, xem đây là nền tảng quan trọng để xây dựng văn hóa biển và các khu đô thị văn minh. Phát huy tinh thần tương thân tương ái của cộng đồng dân cư vùng ven biển. Bảo đảm quyền tiếp cận, tham gia, hưởng lợi và trách nhiệm của người dân đối với biển một cách công bằng, bình đẳng.
5. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế
Phát huy sức mạnh của các lực lượng vũ trang trong phối hợp bảo đảm chủ quyền trên biển; bảo đảm năng lực xử lý tốt các tình huống trên biển. Nâng cao năng lực ứng phó với các mối đe dọa an ninh, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các âm mưu lợi dụng vấn đề biển, đảo để chống phá. Đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng vùng biển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào các ngành kinh tế biển, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Thực hiện tốt các chính sách về quan hệ đối ngoại, hợp tác trong việc bảo tồn, sử dụng bền vững biển.
IV. GIẢI PHÁP
1. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết số 36-NQ/TW và Chương trình hành động số 38
a) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện thành phố tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức phù hợp, nội dung phong phú, thiết thực, có hiệu quả về quan điểm, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ cụ thể hóa Nghị quyết số 36-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Chương trình hành động số 38 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển trong toàn hệ thống chính trị và Nhân dân, nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động về vị trí, vai trò, tầm quan trọng, các giá trị, lợi thế, tiềm năng mới của biển để tập trung khai thác, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và các huyện ven biển nói riêng.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố đa dạng hóa các hình thức, nội dung tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, nhằm tạo sự thống nhất cao trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, nhất là đối với cư dân ven biển. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác tuyên truyền, vận động tầng lớp nhân dân giám sát việc tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về phát triển, bền vững kinh tế biển.
2. Thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển bền vững kinh tế biển
Xây dựng, kiện toàn hệ thống chính trị các địa phương ven biển vững mạnh, bảo đảm tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển bền vững kinh tế biển, nhất là trong xây dựng NTM, xây dựng đô thị văn minh, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng ven biển. Tập trung nghiên cứu và đề xuất các nội dung có liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển vào quá trình xây dựng Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm bảo đảm sự gắn kết hài hòa, đồng bộ giữa bảo tồn và phát triển.
Nghiên cứu xây dựng mới và triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả các chính sách nhằm tạo động lực thúc đẩy, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hạ tầng và áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào phát triển kinh tế biển; phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao tri thức về biển và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, phát triển năng lượng tái tạo, du lịch và thủy sản; phát triển các khu, cụm công nghiệp hướng đến phục vụ kinh tế biển. Chuyển đổi mô hình tổ chức sản xuất theo hướng thân thiện với biển và môi trường biển; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan nghiên cứu, đề xuất, điều phối phát triển hài hòa, gắn kết chặt chẽ giữa huyện có biển và huyện không có biển.
Tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch vùng biển (theo Chương trình hành động 22-CT/TU thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch), phát triển đô thị sinh thái biển.
3. Phát triển khoa học, công nghệ biển
Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong các ngành kinh tế biển; trước mắt tập trung đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào các ngành kinh tế trọng điểm như: công nghiệp ven biển, phát triển du lịch, năng lượng... ; đồng thời ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông ngư nghiệp toàn diện, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tàu thuyền trên biển.
4. Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển
Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực biển chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động; có cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia có chuyên môn sâu về biển. Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu lao động của các ngành kinh tế biển và việc chuyển đổi nghề của người dân; có cơ chế phù hợp để đầu tư, thu hút đầu tư, phát triển đồng bộ mạng lưới trường, lớp học, đảm bảo thực hiện có hiệu quả chủ trương nâng cao chất lượng và đổi mới giáo dục, cũng như đáp ứng tốt nhu cầu học tập của người dân ở tất cả các cấp học.
5. Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên biển
Thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp giữa các lực lượng quân sự, công an, biên phòng trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống các hoạt động của các các thế lực thù địch, phản động và các hoạt động tội phạm, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Xây dựng lực lượng công an khu vực ven biển, các khu đô thị, khu/cụm công nghiệp ven biển vững mạnh, làm nòng cốt bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và an toàn cho dân cư, người lao động cũng như các hoạt động kinh tế vùng biển. Đảm bảo trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật và năng lực hoạt động của các lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, cứu nạn, cứu hộ, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; chủ động phòng ngừa, khắc phục sự cố môi trường biển nhất là sự cố tràn dầu, hóa chất độc hại trên biển.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 71/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm soát người và phương tiện ra vào hoạt động trên biển; tuyên truyền vận động ngư dân đánh bắt hải sản trên biển không vi phạm vùng biển nước ngoài.
6. Chủ động tăng cường và mở rộng quan hệ, hợp tác quốc tế về biển
Thực hiện có hiệu quả các văn bản thỏa thuận, cam kết quốc tế với các tổ chức, địa phương nước ngoài đang có quan hệ với tỉnh Bến Tre; đồng thời phát triển thêm các mối quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tập đoàn kinh tế lớn để hỗ trợ địa phương phát triển các ngành, nghề liên quan đến biển.
7. Huy động nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển bền vững biển.
Đẩy mạnh thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Ưu tiên nguồn vốn Nhà nước để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế biển, nhất là hạ tầng đô thị ven biển, giao thông, cảng biển, đê kè ven biển; hạ tầng nuôi trồng thủy hải sản, hậu cần nghề cá; hạ tầng kỹ thuật các khu/cụm công nghiệp ven biển. Khuyến khích, vận động, thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư, các tập đoàn kinh tế và các thành phần kinh tế khác đẩy mạnh hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh tại 03 huyện biển và các vùng biển xa bờ thuộc chủ quyền của nước ta.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp và Phụ lục phân công kèm theo Kế hoạch này, Nghị quyết số 36-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chương trình hành động số 38, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm, 05 năm và cả giai đoạn để triển khai thực hiện; đồng thời thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế biển bền vững theo kế hoạch đề ra. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, chủ trì thực hiện và tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch này, Nghị quyết số 36-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chương trình hành động số 38; đồng thời, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện của các ngành, địa phương; tổng hợp tham mưu Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh tham mưu Tỉnh ủy định kỳ hàng năm hoặc đột xuất sơ kết việc thực hiện Chương trình hành động số 38.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có nội dung, vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các Sở, ngành, địa phương có văn bản báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở tài nguyên và Môi trường) xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 38-CTR/TU NGÀY 21/01/2019 CỦA TỈNH ỦY
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1481/KH-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nhiệm vụ cụ thể | Đơn vị chủ trì | Lộ trình thực hiện |
I. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ HÀNG NĂM | |||
1 | Tổ chức triển khai Chương trình hành động số 38 và nội dung Kế hoạch này | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hoàn thành trong quý II/2019 |
2 | Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa theo từng năm, 5 năm và cả giai đoạn của các sở, ban, ngành và các địa phương | Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện | Hoàn thành trong quý II/2019 |
3 | Triển khai kế hoạch thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Bến Tre; bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển; khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên vùng bờ theo hướng bền vững. Đồng thời, đảm bảo tiến độ đầu tư, xây dựng các chương trình, dự án đang triển khai tại các khu vực ven biển của tỉnh theo đúng quy định. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hàng năm |
4 | Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án ưu tiên giai đoạn từ nay đến 2030 và định hướng đến năm 2045 để từng bước triển khai kế hoạch phân vùng tập trung vào các lĩnh vực: Bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái vùng bờ; nâng cao nhận thức cộng đồng về việc khai thác và sử dụng hợp lý không gian vùng bờ; kiểm soát việc thực hiện phân vùng giữa các ngành, các lĩnh vực theo đúng chương trình, kế hoạch đã đề ra | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hàng năm |
5 | Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo giám sát biến đổi khí hậu, nước biển dâng thông qua ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các mô hình thông minh có khả năng thích ứng, chống chịu với tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu; lồng ghép thích ứng biến đổi khí hậu vào các thể chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế biển; mở rộng hợp tác, tạo mạng lưới liên kết các tỉnh ven biển của Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, hợp tác quốc tế trong ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hàng năm |
6 | Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển kinh tế biển để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế các chính sách không còn phù hợp. | Các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện | Hàng năm |
7 | Theo dõi tình hình thi hành pháp luật nhằm xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. | Sở Tư pháp | Hàng năm |
8 | Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn quốc gia | Sở Giáo dục và Đào tạo | Hàng năm |
9 | Tổ chức Hội chợ, các hội nghị kết nối cung cầu để kết nối tiêu thụ hàng hóa giữa địa phương và các tỉnh, thành trong cả nước | Sở Công thương | Hàng năm |
10 | Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch các cụm công nghiệp cho phù hợp với tình hình phát triển của các huyện ven biển. Đẩy nhanh việc triển khai thực hiện phát triển các cụm công nghiệp đã quy hoạch | Sở Công thương | Hàng năm |
11 | Hỗ trợ nguồn vốn tín dụng đầy đủ, kịp thời cho các dự án điện gió, điện năng lượng mặt trời, các dự án đầu tư và phát triển du lịch biển; tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng và mở rộng cho vay đối với lĩnh vực khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản | NHNN CN Bến Tre | Hàng năm |
12 | Đẩy mạnh cho vay xuất khẩu lao động từ nguồn vốn thương mại trên địa bàn tỉnh | NHNN CN Bến Tre | Hàng năm |
13 | Bảo đảm cho người dân sinh sống và làm việc ở các xã ven biển thuộc 3 huyện: Ba Tri, Bình Đại, Thạnh phú được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cho nhu cầu dự phòng, cấp cứu, khám chữa bệnh và nâng cao sức khỏe | Sở Y tế | Hàng năm |
14 | Tăng cường quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm; giám sát tình hình ô nhiễm thực phẩm để đề phòng ngộ độc thực phẩm; Củng cố và phát triển đội ngũ thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm tại tất cả các tuyến; không để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm có trên 30 người mắc/ vụ | Sở Y tế | Hàng năm |
15 | Thực hiện hiệu quả Đề án xây dựng KVPT giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020; Quy hoạch xây dựng thế trận quân sự trong KVPT giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Quy hoạch hệ thống công trình phòng thủ ven biển giai đoạn 2017-2025 và những năm tiếp theo...gắn với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế biển, chiến lược biển. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Năm 2019 và các năm tiếp theo |
16 | Xây dựng hệ thống thế trận quân sự, thế trận an ninh, thế trận quốc phòng toàn dân, thường xuyên củng cố và tăng cường, tập trung xây dựng 100% xã, phường “Vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu quốc phòng- an ninh trong tình hình mới” theo Chỉ thị 36/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ gắn chặt với các phong trào hành động cách mạng của địa phương. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Năm 2019 và các năm tiếp theo |
17 | Thường xuyên lãnh, chỉ đạo điều chỉnh hệ thống Quyết tâm tác chiến phòng thủ và các kế hoạch bảo đảm cho Quyết tâm; hệ thống văn kiện “Khối B” các sở, ban, ngành, đoàn thể, đạt 100% số lượng theo quy định; văn kiện sẵn sàng chiến đấu theo đúng Chỉ lệnh của Tư lệnh Quân khu; hệ thống văn kiện phòng chống thiên tai, cứu hộ - cứu nạn, phòng chống cháy nổ, cháy rừng, cứu sập... tạo ra sự thống nhất nhận thức, trách nhiệm, khả năng chủ động trong phòng ngừa, xử lý hiệu quả những tình huống xảy ra, xây dựng ý thức cảnh giác, kịp thời, nhanh chóng xử lý các tình huống. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Năm 2019 và các năm tiếp theo |
18 | Xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự các vùng biển, ven biển và các hoạt động kinh tế biển | Công an tỉnh | Hàng năm |
19 | Tập trung kêu gọi, thu hút đầu tư vùng ven biển Thạnh Phú phát triển mạnh du lịch, gắn với di tích lịch sử, bản sắc văn hóa địa phương và du lịch sinh thái, mà trọng tâm là phát triển khu du lịch Cồn Bửng, để từng bước hình thành khu đô thị ven biển; đồng thời tập trung đầu tư phát triển điện gió, điện năng lượng mặt trời | UBND huyện Thạnh Phú | Hàng năm |
20 | Tập trung kêu gọi đầu tư vùng ven biển Bình Đại, Ba Tri phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá, phát triển mạnh nghề khai thác thủy sản, nuôi thủy sản; phát triển điện gió, điện năng lượng mặt trời; một số khu vực sẽ thu hút đầu tư để hình thành các khu du lịch như Thừa Đức, Cồn Nhàn Cồn ngoài, Cồn Hố; hình thành các trung tâm công nghiệp, dịch vụ về biển, nhất là công nghiệp chế biến thủy sản, cơ khí,... | UBND Bình Đại, Ba Tri | Hàng năm |
II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2020 | |||
19 | Xây dựng Kè giảm sóng bảo vệ bờ biển khu vực cồn Bửng, xã Thạnh Phong, huyện Thạnh Phú và khu vực cồn Ngoài xã Bảo Thuận, huyện Ba Tri. | BQLĐA đầu tư xây dựng các công trình NN&PTNT | 2019-2020 |
20 | Hoàn thành và đưa vào sử dụng khu neo đậu trú bảo cho tàu cá kết hợp cảng cá Ba Tri | BQLĐA đầu tư xây dựng các công trình NN&PTNT | 2020 |
21 | Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc tàu cá trên biển, tổ chức vận hành hệ thống trạm bờ hoạt động hiệu quả; tuyên truyền, vận động và thông báo đến chủ tàu cá thuộc diện bắt buộc phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình theo quy định. | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2018-2020 |
22 | Xây dựng hồ sơ truy xuất nguồn gốc hải sản khai thác | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2018-2020 |
23 | Xây dựng tổ chức đồng quản lý khu vực cửa sông Hàm Luông | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2018-2020 |
24 | Phát triển hệ thống các chợ, siêu thị tại các thị trấn thuộc các huyện ven biển cụ thể: siêu thị Co.op Mart tại thị trấn Ba Tri, xây dựng mới các chợ trên địa bàn huyện Thạnh Phú, Bình Đại | UBND các huyện và Chủ đầu tư | Đến năm 2020 |
25 | Xây dựng đê bao ngăn mặn kết hợp với đường giao thông nối liền các huyện biển Bình Đại - Ba Tri - Thạnh Phú, nâng thành đường tỉnh dự kiến 01 (ĐTDK.01) giai đoạn 1 | Ban QLBA các công trình Giao thông | 2018-2020 |
26 | Đầu tư xây dựng công trình ĐH.173 đoạn từ Nghĩa trang liệt sĩ huyện Châu Thành đến Tượng đài Tiểu đoàn 516, liên huyện Châu Thành - Giồng Trôm - Ba Tri, nâng thành đường tỉnh dự kiến 02 (ĐTBK.02) | Ban QLBA các công trình Giao thông | 2017-2020 |
27 | Dự án đầu tư Nạo vét luồng tuyến sông Tiền (Cửa Đại) | Sở Giao thông vận tải | 2019-2020 |
28 | Điều chỉnh, xây dựng quy hoạch đa dạng sinh học tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2035 | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2019-2020 |
29 | Xây dựng bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững kinh tế biển | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2019-2020 |
30 | Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa tỉnh Bến Tre đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 2019 -2020 |
31 | Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động; hoàn thiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre; rà soát, kiến nghị bổ sung các chính sách học nghề, nhất là những ngành nghề phục vụ phát triển kinh tế biển | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2018-2020 |
III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030 | |||
32 | Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao ở các xã: Bảo Thạnh, Bảo Thuận, An Thủy huyện Ba Tri; xã Thừa Đức, Thới Thuận, Thạnh Phước, Đại Hòa Lộc, Thạnh Trị huyện Bình Đại; xã Thạnh Phong, Thạnh Hải, An Điền, Giao Thạnh huyện Thạnh Phú | BQLDA đầu tư xây dựng cáo công trình NN&PTNT | 2020-2025 |
33 | Nâng cấp mở rộng Cảng cá Bình Đại giai đoạn 2 | BQLDA đầu tư xây dựng các công trình | 2020-2025 |
34 | Đầu tư hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre | BQLĐA đầu tư xây dựng các công trình NN&PTNT | 2019-2023 |
35 | Đầu tư xây dựng CSHT phục vụ phát triển sinh kế bền vững cho người dân vàng ven biển Ba Tri, Thạnh Phú - Bến Tre thích ứng với biến đổi khí hậu | Ban quản lý dự án ĐTXD các công trình NN và PTNT | 2019-2022 |
36 | Xây dựng các mô hình nuôi tôm an toàn sinh học và mô hình nuôi tôm sinh thái trong rừng ngập mặn huyện Ba Tri, chứng nhận 1000 ha nuôi tôm sinh thái trong rừng ngập mặn tại huyện Ba Tri | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2019-2021 |
37 | Xây dựng các mô hình nuôi thủy sản áp dụng VietGAP, Global GAP | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2019-2025 |
38 | Rà soát đội tàu khai thác thủy sản tỉnh Bến Tre; phân bố số lượng mẫu thu thập số liệu theo nghề và theo địa bàn huyện; phân tích đánh giá cơ cấu sản lượng khai thác theo nhóm sản phẩm, theo nghề khai thác và hiệu quả, năng suất khai thác của từng đội tàu | Sở Nông nghiệp và PTNT | 2018-2030 |
39 | Rà soát bổ sung điện gió, điện mặt trời vào Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 | Sở Công thương | 2019-2030 |
40 | Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng công nghệ sinh học chọn tạo giống, công nghệ bảo quản chế biến nông sản, quy trình, kỹ thuật sản xuất thích ứng BĐKH. Quản lý và phát hiện các mô hình có hiệu quả để nhân rộng trên địa bàn | Sở Khoa học và Công nghệ | 2019-2030 |
41 | Xây dựng quy trình ứng dụng công nghệ GIS để quản lý tàu thuyền | Sở Khoa học và Công nghệ | 2025-2030 |
42 | Rà soát, bổ sung và lồng ghép các nhiệm vụ để triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế biển trong các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2020 và các năm tiếp theo |
43 | Lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú | UBND 03 huyện biển | 2020-2021 |
44 | Rà soát công tác lập quy hoạch xây dựng đô thị cho tất cả các đồ án quy hoạch trên địa bàn 03 huyện theo hướng nghiên cứu toàn diện các tác động của biến đổi khí hậu | UBND 03 huyện biển | 2020-2025 |
45 | Lập chương trình phát triển đô thị cho từng đô thị (đô thị loại IV, thị trấn Bình Đại, Ba Tri) nhằm xác định các vùng dự án, các tiềm năng nổi trội trong lĩnh vực đầu tư phát triển đô thị theo hướng bền vững | UBND huyện Bình Đại, Ba Tri | 2020-2022 |
46 | Lập đề án công nhận các trung tâm xã đạt chuẩn đô thị loại V của 03 huyện biển | UBND 03 huyện biển | 2019-2030 |
47 | Xác lập các vùng dự án kêu gọi đầu tư phát triển theo hướng đô thị sinh thái tại các khu vực có tiềm năng phát triển kinh tế: đô thị Tiệm Tôm (Ba Tri), đô thị trung tâm xã Thới Thuận, Bình Đại,... | UBND 03 huyện biển | 2025-2030 |
48 | Lập dự án, đầu tư các khu xử lý chất thải, nước thải tập trung tại 02 huyện Bình Đại và Ba Tri | Sở Xây dựng | 2019-2030 |
49 | Đánh giá tác động biến đổi khí hậu đến nuôi trồng thủy sản tỉnh Bến Tre; đề xuất giải pháp giảm cơ hội và giảm thiểu tác động | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2020-2022 |
50 | Cập nhật mốc cao độ địa hình 03 huyện biển phục vụ xây dựng dân dụng, cơ sở hạ tầng thích ứng biến đổi khí hậu, nước biển dâng | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2024-2025 |
51 | Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu biến đổi khí hậu, nước biển dâng khu vực 03 huyện biển phục vụ công tác quản lý tổng hợp vùng biển, kết nối dữ liệu vùng | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2020-2030 |
52 | Thành lập trọng tâm tri thức và 4 trung tâm thông tin phục vụ phát triển du lịch sinh thái | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2018-2025 |
53 | Xây dựng thí điểm mô hình bảo tồn và phát triển bền vững du lịch sinh thái tại Sân chim Vàm Hồ | ||
55 | Tạo lập mô hình cơ sở dữ liệu trên GIS và trên các phần mềm quản lý khác nhằm tích hợp và hệ thống hóa các thông tin tổng hợp tài nguyên và môi trường biển một cách đồng nhất và các cơ sở khoa học, đảm bảo tích hợp và hệ thống thông tin địa lý theo tiêu chuẩn cơ sở dữ liệu chung. | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2020-2030 |
56 | Triển khai Quy hoạch chung xây dựng Công viên nghĩa trang đường Hồ Chí Minh trên biển xã Thạnh Phong và xã Thạnh Hải huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre (giai đoạn đến năm 2030) | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 2019-2030 |
57 | Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển du lịch xã Thạnh Phong, Thạnh Hải huyện Thạnh Phú đến năm 2030 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 2019-2030 |
58 | Triển khai xây dựng hoàn chỉnh các khu tượng đài, khu bảo tồn, khu đón tiếp kết hợp khu dân cư phát triển khu du lịch Cồn Bửng, Vàm Khâu Băng, Cồn Lợi và Cồn Lớn; đầu tư khu Lân Viên, làng nghề, nuôi trồng thủy sản, các loại hình dịch vụ tại khu trung tâm Hồ Cỏ và hạ tầng kỹ thuật phục vụ toàn khu | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 2020 và các năm tiếp theo |
59 | Rà soát, kiến nghị bổ sung, hoàn thiện các chính sách giảm nghèo; chuyển dần sang hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng nhằm khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo; thực hiện cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống người nghèo; tạo điều kiện cho 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tăng thu nhập. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | 2018-2030 |
60 | Hoàn thiện đê bao ngăn mặn kết hợp với đường giao thông nối liền các huyện biển Bình Đại - Ba Tri - Thạnh Phú, nâng thành đường tỉnh dự kiến 01 (ĐTDK.01) giai đoạn 2 | Ban QLDA các công trình Giao thông | 2020-2025 |