Văn bản khác 149/KH-SGD&ĐT

Kế hoạch 149/KH-SGD&ĐT thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo dục mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 149/KH-SGD&ĐT thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo dục mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2015


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 149/KH-SGD&ĐT

Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2010

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC MẦM NON THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015

Căn cứ vào Đề án số 106/ĐA-UBND ngày 30/7/2009 của UBND Thành phố về việc Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015 đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khóa VIII kỳ họp thứ 18 thông qua tại Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009;
Căn cứ vào công văn số 12263/UBND-VHKG ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc hoàn thiện Kế hoạch thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015;
Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích:

Triển khai có hiệu quả Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015.

Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động và huy động sức mạnh của các ngành, các cấp và nhân dân Thủ đô cho phát triển giáo dục mầm non vững chắc, toàn diện.

Xây dựng hệ thống trường, lớp chuẩn hóa, đồng bộ theo hướng tiên tiến và hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế tương xứng với vị thế của Thủ đô.

2. Yêu cầu:

- Quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô trong giai đoạn mới tới các cơ sở giáo dục và đào tạo trên toàn Thành phố.

- Các phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào Kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào tình hình thực tiễn của đơn vị tham mưu với UBND quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, đảm bảo tiến độ thời gian.

- Xác định rõ nhiệm vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục mầm non. Phân công trách nhiệm các tổ chức, cá nhân thực hiện. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết đánh giá hàng năm việc thực hiện Đề án và Kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo theo đúng tiến độ.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức.

Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Tăng cường trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành và các cấp chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Cụ thể là:

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch tuyên truyền của ngành về giáo dục mầm non giai đoạn 2010 – 2015.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ trẻ.

2. Ổn định, sắp xếp hợp lý quy mô, đa dạng hóa các loại hình trường lớp theo quy định, từng bước đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của người dân.

Xây dựng quy hoạch mạng lưới trường học, đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng hệ thống trường, lớp mầm non hợp lý, đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất từ 1 đến 2 trường mầm non công lập. Từng bước gom các điểm lẻ, xây dựng các khu trung tâm đủ điều kiện. Phối hợp với các sở, ngành Thành phố tham mưu dành đất xây dựng trường mầm non trong các khu đô thị mới và khu công nghiệp có nhà ở của công nhân.

Phấn đấu huy động số trẻ đến trường đạt 35% đối với trẻ dưới 3 tuổi, 95% đối với trẻ 3-5 tuổi, 100% trẻ 5 tuổi, 70% trẻ khuyết tật ở thể nhẹ ra lớp.

Tăng cường kiểm tra quy chế hoạt động của các trường ngoài công lập.

3. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non

Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn theo chuẩn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo bồi dưỡng đến năm 2015 đạt các mục tiêu sau:

- 100% cán bộ quản lý (CBQL) đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị; đạt chuẩn về kiến thức quản lý giáo dục, trên chuẩn về trình độ đào tạo và tin học trình độ A.

- 100% giáo viên đạt trình độ đào tạo chuẩn, 60% giáo viên đạt trên chuẩn và trình độ tin học A.

Phối hợp với các Sở, Ngành tham mưu với UBND Thành phố.

- Xây dựng cơ chế chính sách đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên ngoài biên chế trong các trường mầm non bán công chuyển sang công lập và chính sách ưu đãi đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non khu vực miền núi và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Xây dựng cơ chế chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các trường mầm non công lập thực hiện mô hình dịch vụ chất lượng cao.

- Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện việc luân chuyển cán bộ, giáo viên mầm non.

Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non theo quy định hiện hành của Nhà nước.

4. Hoàn thiện công tác tổ chức và cơ chế quản lý các trường mầm non. Tăng cường quản lý Nhà nước và hỗ trợ các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn Thành phố

Hướng dẫn, theo dõi, giám sát việc thực hiện chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập.

Theo dõi, đôn đốc các quận, huyện, thị xã hoàn thiện tổ chức bộ máy các trường mầm non bán công nông thôn sau khi chuyển đổi sang loại hình công lập, kiểm tra việc thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện tổ chức bộ máy, công tác tài chính cho các trường MN bán công chuyển sang công lập.

Xây dựng thí điểm 20 trường mầm non công lập có điều kiện chuyển sang thực hiện tự đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên và hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ chất lượng cao.

Phối hợp với Sở Nội vụ giao chỉ tiêu biên chế cho các trường mầm non theo Thông tư 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007; Xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên mầm non.

Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các trường mầm non mới chuyển từ bán công sang công lập thực hiện quyền tự chủ một phần theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và xây dựng đề án học phí, các khoản thu khác phù hợp tình hình thực tiễn, trình Thành phố phê duyệt.

Phối hợp với các Sở, Ngành xây dựng quy chế hoạt động của các trường mầm non có yếu tố nước ngoài và trình Thành phố phê duyệt.

Phối hợp với các Sở, Ngành Thành phố và chính quyền quận, huyện, thị xã tăng cường công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo yêu cầu về điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và an toàn cho trẻ.

5. Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non

Triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Từng bước nâng độ đồng đều về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong các loại hình giáo dục mầm non. Tăng dần số trẻ được tổ chức ăn bán trú trong các trường mầm non. Hướng dẫn thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ khoa học, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện tốt công tác phòng chống các dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, công tác vệ sinh học đường.

Đổi mới phương thức theo dõi, đánh giá chất lượng phát triển của trẻ.

Phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% trường, lớp thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới.

6. Tăng cường nguồn lực tài chính cho việc phát triển giáo dục mầm non

Phối hợp với các Sở, Ngành tham mưu với UBND Thành phố xây dựng kế hoạch nguồn vốn đầu tư, nâng dần tỷ trọng đầu tư ngân sách, ưu tiên đầu tư cho giáo dục mầm non, đặc biệt ưu tiên mầm non khu vực nông thôn, thực hiện cấp định mức/trẻ đảm bảo công bằng trong giáo dục mầm non, hàng năm bố trí đủ kinh phí từ nguồn ngân sách thành phố để đảm bảo thực hiện chương trình mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.

Chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu với UBND quận, huyện, thị xã tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp: Xóa cơ bản phòng học tạm, học nhờ, gom điểm lẻ, hoàn thành xây dựng mới thay thế phòng học cấp 4, cải tạo 50% số điểm lẻ, xây dựng 50% trường mầm non có khu trung tâm đủ điều kiện. Quan tâm đầu tư xây dựng công trình vệ sinh, nước sạch, chương trình chiếu sáng học đường trong các trường mầm non.

Xây dựng 50% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

Tăng cường mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt cần quan tâm xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị, đồ chơi cho các trường mầm non nông thôn theo danh mục thiết bị đồ chơi tối thiểu phục vụ chương trình GDMN (kinh phí được phân bổ theo giai đoạn tại phụ lục 2).

Xây dựng kế hoạch của ngành về đầu tư phát triển và ứng dụng CNTT: Mua sắm thiết bị phục vụ triển khai ứng dụng CNTT, thực hiện kết nối mạng tới 100% trường mầm non, ứng dụng các phần mềm trong quản lý và chăm sóc giáo dục mầm non.

7. Đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế.

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp và xã hội cho giáo dục mầm non.

Phối hợp với các Sở, Ngành tham mưu với UBND Thành phố xây dựng cơ chế chính sách ưu tiên cho vay vốn để xây dựng trường mầm non, dành quỹ đất ưu tiên, dành kinh phí xây dựng trường mầm non cho các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân thuê để mở trường mầm non ngoài công lập.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành lập Ban Chỉ đạo:

- Thành lập Ban Chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo gồm:

Trưởng ban: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.

Phó ban thường trực: Phó giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phụ trách cấp học.

Các ủy viên: Lãnh đạo một số phòng, ban của Sở Giáo dục và Đào tạo.

- UBND quận, huyện, thị xã: Thành lập Ban Chỉ đạo của quận, huyện, thị xã.

2. Phân công nhiệm vụ:

2.1. Phòng Giáo dục mầm non:

Là phòng thường trực chủ trì, phối hợp với các phòng, ban của Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện, thị xã tham mưu với Ban Chỉ đạo trong việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, cụ thể là:

- Phối hợp với phòng Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch chuyển đổi loại hình trường bán công sang công lập, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và đề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cấp học mầm non, xây dựng kế hoạch tổ chức tuyển dụng giáo viên, nhân viên trong các trường mầm non.

- Phối hợp với phòng Kế hoạch tài chính: Xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, dự án đầu tư xây dựng phù hợp trong từng giai đoạn; Xây dựng đề án học phí phù hợp với quy định của Nhà nước và điều kiện kinh tế xã hội của Hà Nội.

- Phối hợp với các phòng, ban của Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng thí điểm 20 trường mầm non công lập có điều kiện chuyển sang thực hiện tự đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên và hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ chất lượng cao.

- Quản lý, chỉ đạo cấp học mầm non thực hiện đổi mới nội dung chương trình chăm sóc giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

- Phối hợp với các phòng liên quan của Sở Y tế chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, công tác vệ sinh học đường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng chống bệnh dịch, phòng chống tai nạn thương tích trong các trường mầm non. Phổ biến kiến thức, kỹ năng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các cơ sở GDMN.

- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã và các cơ sở giáo dục mầm non làm tốt công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non trong cộng đồng và toàn xã hội.

- Tham mưu với Ban giám đốc phối hợp với các sở, ngành theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng quý và hàng năm đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo với Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án.

2.2. Phòng tổ chức cán bộ: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban của Sở tham mưu với Ban giám đốc về tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và công tác phối hợp với các Sở, Ngành Thành phố:

- Chủ trì và phối hợp với Phòng Giáo dục mầm non, Phòng Kế hoạch tài chính hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện hoàn thiện bộ máy tổ chức cho các trường mầm non sau chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập.

- Tham mưu với Ban Giám đốc phối hợp với Sở Nội vụ về việc giao chỉ tiêu biên chế cho các trường mầm non theo Thông tư 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 và xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên mầm non.

- Tham mưu với Ban giám đốc hướng dẫn các trường mầm non mới chuyển từ bán công sang công lập thực hiện quyền tự chủ một phần theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.

- Phối hợp với các phòng, ban Sở tham mưu đề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cấp học mầm non.

- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc triển khai công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cho cấp học mầm non theo đúng lộ trình của Đề án.

- Tham gia kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Đề án. Báo cáo với Ban Chỉ đạo.

2.3. Phòng Kế hoạch tài chính: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban của Sở tham mưu với Ban  Giám đốc về tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và công tác phối hợp với các Sở, Ngành Thành phố:

- Xây dựng quy hoạch mạng lưới hệ thống các trường mầm non trên địa bàn Thành phố. Xây dựng kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch nguồn vốn đầu tư, đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch của Đề án đến năm 2015.

- Phối hợp với Sở Quy hoạch và Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới hệ thống các trường mầm non trên địa bàn Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn 2030, đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất từ 1 đến 2 trường mầm non công lập.

- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng đề án học phí phù hợp quy định của Nhà nước và điều kiện kinh tế xã hội của Hà Nội, tham mưu đề xuất cơ chế tài chính và hướng dẫn sử dụng kinh phí, quản lý tài chính cho các loại hình giáo dục mầm non.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác xã hội hóa trong giáo dục mầm non; huy động các nguồn tài trợ và đóng góp của nhân dân cho sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non.

- Tham gia kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch của Đề án. Báo cáo với Ban Chỉ đạo.

2.4. Văn phòng Sở: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan của Sở, các cơ quan tuyên truyền và truyền thông, các Sở, Ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã:

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non trong cộng đồng và xã hội.

- Thực hiện công tác tuyên truyền, thu thập thông tin, báo cáo Ban Chỉ đạo giải quyết kịp thời các thông tin, dư luận liên quan đến việc triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch của Đề án.

- Chuẩn bị các điều kiện cho Ban Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm, sơ kết và tổng kết thực hiện Kế hoạch của Đề án.  

2.5. Phòng Khoa học công nghệ: Chủ trì, phối hợp với phòng Giáo dục Mầm non, phòng Kế hoạch tài chính tham mưu với Ban giám đốc về tổ chức thực hiện Kế hoạch và công tác phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ:

- Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường mầm non, thực hiện kết nối mạng tới 100% trường mầm non, ứng dụng phần mềm trong quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ.

- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường mầm non.

2.6. Phòng Giáo dục có yếu tố nước ngoài: Chủ trì, phối hợp với phòng Giáo dục Mầm non, Kế hoạch tài chính, Tổ chức cán bộ:

- Tham gia chỉ đạo, thẩm định, kiểm tra cấp phép cho các trường mầm non có yếu tố nước ngoài trên địa bàn Thành phố.

- Tham mưu đề xuất chính sách, quy chế hoạt động đối với các trường mầm non, có yếu tố nước ngoài.

2.7. Phòng Giáo dục Tiểu học: Chủ trì, phối hợp với phòng Giáo dục Mầm non, các phòng Giáo dục & Đào tạo quận, huyện, thị xã:

- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và nghiêm cấm việc giáo viên tiểu học dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ em mầm non.

- Chỉ đạo tiếp nhận hồ sơ đối với trẻ em khuyết tật chuyển từ mầm non lên tiểu học.

2.8. Các phòng ban khác của Sở: Theo chức năng, nhiệm vụ của phòng, ban có trách nhiệm phối hợp với phòng Giáo dục mầm non thực hiện Kế hoạch.

2.9. Phòng Giáo dục & Đào tạo các quận, huyện, thị xã: Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tham mưu với UBND quận, huyện, thị xã:

- Xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội tại quận, huyện, thị xã để chỉ đạo và triển khai thực hiện.

- Thực hiện việc chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập và đảm bảo chế độ chính sách cho giáo viên mầm non trên địa bàn theo đúng quy định của nhà nước.

- Thực hiện quy hoạch mạng lưới trường học đã được UBND Thành phố phường, dành quỹ đất xây dựng trường mầm non đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất từ 1 đến 2 trường mầm non công lập.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, mua sắm đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc triển khai chương trình giáo dục mầm non mới.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục mầm non nhằm huy động mọi nguồn lực của các tổ chức, cá nhân góp phần đẩy mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non.

Sở Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các phòng, ban của Sở, phòng Giáo dục & Đào tạo các quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Kế hoạch này.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (để báo cáo);
- TT Thành ủy, TT HĐND TP (để báo cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để báo cáo);
- Các đ/c P.Chủ tịch UBND TP (để báo cáo);
- UB MTTQTP;
- Văn phòng UBND TP;
- Các sở ngành: KH&ĐT, TC, NV, QH&KT, TN&MT, LĐTBXH, BHXHHN, YT, TT&TT;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Lưu: VT, P.MN.

GIÁM ĐỐC




Nguyễn Hữu Độ

 

TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC MẦM NON THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015”
(Theo Kế hoạch số 149/KH-SGD&ĐT ngày 12 tháng 01 năm 2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo)

TT

Nội dung nhiệm vụ

Thời gian hoàn thành

Đơn vị chủ trì thực hiện

Đơn vị phối hợp thực hiện

1

Thành lập Ban chỉ đạo

Tháng 1/2010

Phòng GDMN

Văn phòng

2

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức

 

 

 

Xây dựng Kế hoạch chi tiết và tổ chức tuyên truyền đến gia đình, cộng đồng về giáo dục mầm non

Quý I/ Năm 2010

Văn phòng

Phòng GDMN

3

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non

 

 

 

3.1

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý (CBQL) đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị:

- 50% CBQL (Năm 2010)

- 100% CBQL (Năm 2015)

Quý I/ Năm 2010

Phòng TCCB

Phòng GDMN

3.2

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ:

+ 100% CBQL đạt chuẩn về kiến thức quản lý giáo dục

+ 100% CBQL đạt trình độ đào tạo trên chuẩn và tin học trình độ A

+ 100% giáo viên đạt trình độ đào tạo chuẩn, 60% giáo viên đạt trên chuẩn và trình độ tin học A

Quý I/ Năm 2010

Phòng TCCB

Phòng GDMN

4

Hoàn thiện công tác tổ chức, xây dựng cơ chế quản lý và chính sách cho các cơ sở giáo dục mầm non.

 

 

 

4.1

Hướng dẫn thực hiện văn bản về tổ chức bộ máy công tác tài chính cho các trường MN bán công chuyển sang công lập.

Năm 2009

Phòng TCCB

Phòng KHTC

Phòng GDMN

4.2

Thực hiện chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập

Quý IV/2009

Phòng GD&ĐT quận huyện, thị xã

Phòng GDMN, Phòng KHTC, Phòng TCCB

4.3

- Tham mưu với Ban giám đốc giao chỉ tiêu biên chế cho các trường MN theo Thông tư 71

- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên mầm non

Quý I/2010

Phòng TCCB

Phòng GDMN, Phòng KHTC, Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã

4.4

Xây dựng cơ chế chính sách đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên ngoài biên chế trong các trường MN bán công chuyển sang công lập và chính sách ưu đãi đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non khu vực miền núi và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

Quý I/2010

Phòng TCCB

Phòng GDMN, Phòng KHTC, Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã

4.5

Xây dựng cơ chế chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các trường mầm non công lập thực hiện mô hình dịch vụ chất lượng cao.

Quý IV/2010

Phòng TCCB

Phòng GDMN, Phòng KHTC, Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã

4.6

Tham mưu xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện việc luân chuyển cán bộ, giáo viên mầm non

Năm 2011

Phòng TCCB

Phòng GDMN, Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã

4.7

Tham mưu xây dựng và ban hành đề án học phí và các khoản thu khác phù hợp tình hình thực tiễn.

Quý II/2010

Phòng KHTC

Phòng GDMN

5

Ổn định, sắp xếp hợp lý quy mô, đa dạng hóa các loại hình trường lớp và xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất cho việc phát triển giáo dục mầm non

 

 

 

5.1

- Xây dựng quy hoạch mạng lưới trường học đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất từ 1 đến 2 trường mầm non công lập.

Quý I/2010

Phòng KHTC

Phòng GDMN

Phòng TCCB

5.2

Tham mưu xây dựng kế hoạch nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non

Năm 2010

Phòng KHTC

Phòng GDMN

5.3

Xây dựng thí điểm 20 trường mầm non công lập có điều kiện chuyển sang thực hiện tự đảm bảo toàn bộ chi phí thường xuyên và hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ chất lượng cao.

 

Phòng GDMN

Phòng KHTC

Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã

- 5 trường

- 15 trường

- Năm 2012

- Năm 2015

5.4

Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia:

 

UBND quận, huyện, thị xã

Phòng GDMN, Phòng KHTC

- 15% trường mầm non công lập

- 25% trường mầm non công lập

- 50% trường mầm non công lập

- Năm 2010

- Năm 2012

- Năm 2015

5.5

Thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp:

 

UBND quận, huyện, thị xã

Phòng KHTC, Phòng GDMN

- Xóa cơ bản phòng học tạm, học nhờ, gom điểm lẻ.

- Năm 2010

- Hoàn thành xây dựng mới thay thế phòng học cấp 4, cải tạo 50% số điểm lẻ, 50% trường mầm non có khu trung tâm đủ điều kiện

- Năm 2012

- Tiếp tục xây dựng, cải tạo số điểm lẻ và khu trung tâm không đủ điều kiện còn lại.

- Năm 2015

5.6

- Xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị, đồ chơi cho các trường mầm non nông thôn theo danh mục thiết bị đồ chơi tối thiểu phục vụ chương trình GDMN (Kinh phí được phân bổ theo giai đoạn tại phụ lục 2).

- Năm 2010

Phòng KHTC

Phòng GDMN

5.7

Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và ứng dụng CNTT:

 

UBND quận, huyện, thị xã

Phòng KHTC, Phòng KHCN, Phòng GDMN

- Mua sắm thiết bị phục vụ triển khai ứng dụng CNTT.

- Năm 2010

- Thực hiện kết nối mạng tới 100% trường mầm non.

- Năm 2010

- Ứng dụng các phần mềm trong quản lý và chăm sóc giáo dục mầm non.

- Năm 2015

5.8

Tham mưu đề xuất xây dựng chính sách, quy chế hoạt động đối với các trường mầm non có yếu tố nước ngoài

Năm 2010

Phòng GD có YTNN

Phòng GDMN Văn phòng

5.9

Triển khai Chương trình chiếu sáng học đường. Xây dựng công trình vệ sinh, nước sạch trong các trường mầm non

Năm 2010

UBND quận, huyện, thị xã

Phòng KHTC, Phòng GDMN

6

Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non

 

 

 

Xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới:

 

Phòng GDMN

Phòng GD&ĐT quận, huyện, thị xã.

- 100% trường MN khu vực nội thành, 3 trường/huyện, thị xã.

- Năm 2010

- 100% trường, lớp thực hiện.

- Năm 2015

 

PHỤ LỤC 1

MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ
(Theo Đề án số 106/ĐA-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2009 của UBND Thành phố)

TT

Nội dung

Thời gian hoàn thành
Năm 2015

1

Huy động trẻ đến trường

 

 

+ Trẻ dưới 3 tuổi

35%

 

+ Trẻ từ 3 – 5 tuổi

95%

 

+ Trẻ 5 tuổi

100% trẻ 5 tuổi phổ cập 1 năm chuẩn bị vào lớp 1

 

+ Trẻ khuyết tật ở thể nhẹ ra lớp

70%

2

Xây dựng đội ngũ

 

 

- Đội ngũ cán bộ quản lý:

 

 

+ Đạt chuẩn về kiến thức quản lý giáo dục và quản lý Nhà nước

100%

 

+ Đạt trình độ đào tạo trên chuẩn, trình độ tin học A

100%

 

+ Đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị

100%

 

- Đội ngũ giáo viên:

 

 

+ Đạt chuẩn trình độ đào tạo

100%

 

+ Đạt trình độ trên chuẩn và có trình độ tin học A.

60%

3

Xây dựng cơ sở vật chất

 

 

+ Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

50% số trường công lập

 

+ Xây dựng, sửa chữa, cải tạo phòng học

Xóa 1092 phòng học tạm, học nhờ

Thay thế 2006 phòng học cấp 4

Xây thêm 809 phòng học.

 

+ Xây dựng khu trung tâm đủ điều kiện

333 khu

 

+ Cải tạo chiếu sáng học đường

4599 phòng học

 

+ Ứng dụng công nghệ thông tin

100% trường kết nối internet

80% cơ sở giáo dục ứng dụng trong quản lý và giáo dục trẻ

 

+ Thực hiện thí điểm chuyển trường công lập có điều kiện phát triển sang hoạt động mô hình cung ứng dịch vụ chất lượng cao

20 trường

4

Chất lượng chăm sóc giáo dục

 

 

+ Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng

Dưới 7%

 

+ Trường thực hiện Chương trình đổi mới giáo dục mầm non

60% số trường

 


PHỤ LỤC 2

KẾ HOẠCH KINH PHÍ
(Theo Kế hoạch số 149/KH-SGD&ĐT ngày 12 tháng 01 năm 2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Mục tiêu

 

 

Giai đoạn

XD khu trung tâm đủ điều kiện

XD trường đạt chuẩn quốc gia

XD mới trường mầm non

Xóa phòng học tạm

Xóa phòng học cấp 4

Xây thêm phòng học mới

Cải tạo chiếu sáng học đường

Tu bổ CSVC thường xuyên

Mua sắm trang thiết bị dạy học

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn

Kinh phí

Đào tạo

Bồi dưỡng

Giai đoạn 2009 - 2010

Số lượng

133

40

10

1092

900

200

4599

654

1314

5694

5504

1.357.155

Kinh phí

133.000

100.000

90.000

567.840

234.000

54.340

27.594

52.320

26.280

50.390

21.391

Giai đoạn 2011 – 2012

Số lượng

100

62

10

 

1.106

300

 

660

670

762

2.983

808.290

Kinh phí

100.000

155.000

90.000

 

287.560

78.000

 

66.000

16.750

3.048

11932

Giai đoạn 2013 - 2014

Số lượng

80

130

15

 

 

250

 

600

600

700

2.200

706.950

Kinh phí

80.000

325.000

135.000

 

 

65.000

 

72.000

18.000

3.150

8.800

Năm 2015

Số lượng

20

31

5

 

 

50

 

80

100

62

300

169.612

Kinh phí

20.000

77.500

45.000

 

 

13.000

 

9.600

3.000

312

1.200

Tổng số

Số lượng

333

263

40

1.092

2.006

809

4.599

1.994

2.684

7.221

10.987

3.042.007

Kinh phí

333.000

657.500

360.000

567.840

521.560

210.340

27.594

199.920

64.030

56.900

43.323

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 149/KH-SGD&ĐT

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu149/KH-SGD&ĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/01/2010
Ngày hiệu lực12/01/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 149/KH-SGD&ĐT

Lược đồ Kế hoạch 149/KH-SGD&ĐT thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo dục mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 149/KH-SGD&ĐT thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo dục mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2015
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu149/KH-SGD&ĐT
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Hữu Độ
                Ngày ban hành12/01/2010
                Ngày hiệu lực12/01/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Kế hoạch 149/KH-SGD&ĐT thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo dục mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2015

                  Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 149/KH-SGD&ĐT thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo dục mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2015

                  • 12/01/2010

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 12/01/2010

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực