Nội dung toàn văn Kế hoạch 15/KH-UBND thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2010 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia Phòng, chống tham nhũng (PCTN), Văn bản số 1411/TTCP-CIV ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia Phòng, chống tham nhũng, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia Phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội với những nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích chung
Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng, tiêu cực góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan Nhà nước của thành phố trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính; lành mạnh hóa các quan hệ xã hội thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực; củng cố lòng tin của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô;
Tăng cường nâng cao năng lực phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực. Đẩy mạnh việc xử lý ngay những vụ việc tham nhũng nổi cộm, gây bức xúc trong nhân dân.
2. Mục đích cụ thể
- Ngăn chặn, làm triệt tiêu các điều kiện và cơ hội phát sinh tham nhũng, tiêu cực, tăng cường công khai minh bạch trong việc kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức, ngăn ngừa việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi trên cơ sở xây dựng nền công vụ với đội ngũ cán bộ, công chức trung thực, công tâm, liêm khiết, tận tụy, chuyên nghiệp, các chuẩn mực đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp được củng cố và phát triển nhằm nâng cao hiệu quả, minh bạch, phục vụ nhân dân và xã hội.
- Tuân thủ và tạo lập môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; từng bước xóa bỏ tệ hối lộ, môi giới hối lộ, tiêu cực trong quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước và trong giao dịch thương mại;
- Nêu cao tính trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, sức chiến đấu và hiệu quả hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, các đơn vị chuyên trách phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định xử lý đối với hành vi tham nhũng, đặc biệt trong các vụ vi phạm pháp luật hình sự.
- Nâng cao nhận thức, vai trò của các tổ chức xã hội về tham nhũng, về thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phòng, chống tham nhũng; thúc đẩy sự tham gia chủ động của các tổ chức Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể xã hội, các phương tiện truyền thông và mọi công dân trong nỗ lực phòng, chống tham nhũng; xây dựng văn hóa và tạo thành thói quen phòng, chống tham nhũng trong đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và trong các tầng lớp nhân dân.
3. Yêu cầu
- Xây dựng lực lượng cán bộ, công chức trong khối nội chính, cán bộ chuyên trách phòng, chống tham nhũng đủ mạnh, có phẩm chất chính trị, bản lĩnh, đạo đức nghề nghiệp vững vàng làm nòng cốt trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng. Cần đặt quá trình PCTN trong điều kiện hội nhập; tiếp thu và chọn lọc kinh nghiệm của các địa phương trong nước và nước ngoài trong công tác PCTN.
- Tạo lập môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng và minh bạch. Áp dụng thực hiện các chính sách xử lý, nhất là chính sách hình sự, tố tụng hình sự đối với tham nhũng.
- Tăng cường tính công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách, pháp luật trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương; hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong thực hiện pháp luật, quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh công khai, minh bạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện và xử lý tham nhũng; nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong PCTN.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Chiến lược và các chính sách, pháp luật về PCTN đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
UBND thành phố giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật thành phố, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế & Đô thị, báo An ninh Thủ đô và các cơ quan hữu quan xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN trên địa bàn; các cơ quan báo chí, đài truyền hình tăng thời lượng phát sóng với nhiều thể loại, chuyên mục nói về công tác PCTN, đề ra các hoạt động cụ thể như:
- Biên soạn tài liệu tuyên truyền về PCTN;
- Tổ chức các hội nghị tập huấn chuyên đề về phòng, chống tham nhũng;
- Đưa nội dung thực hiện Chiến lược vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, học sinh;
- Thực hiện các chuyên trang, chuyên mục trên các báo và đài phát thanh, truyền hình để tuyên truyền về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng.
Việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Chiến lược và các chính sách, pháp luật về PCTN đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân bằng nhiều hình thức, nội dung thiết thực như: biểu diễn văn nghệ, tổ chức các hội thi tìm hiểu về PCTN và các đợt truyền thông; kịp thời phản ánh biểu dương gương người tốt, việc tốt trong công tác đấu tranh PCTN, lãng phí; đồng thời, thông tin kịp thời các vụ việc tham nhũng tiêu cực đã phát hiện, xử lý nhằm giáo dục, phòng ngừa chung.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Chiến lược tập trung thực hiện 5 nhóm giải pháp cơ bản đề ra tại Nghị quyết 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ: Tăng cường tính công khai, minh bạch trong thực hiện pháp luật; hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện pháp luật; thực hiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh công khai, minh bạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện và xử lý tham nhũng; nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong PCTN.
2. Thực hiện các giải pháp của Chiến lược
Căn cứ Luật PCTN; các văn bản chỉ đạo của Trung ương và thành phố về công tác PCTN, các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã chủ động xây dựng các văn bản theo quy định và tổ chức thực hiện; thường xuyên đúc rút kết quả việc thực hiện kế hoạch PCTN hàng năm đề ra giải pháp phù hợp với giai đoạn tiếp theo của cơ quan, đơn vị.
Thực hiện Chiến lược Quốc gia PCTN đến năm 2020 cần tập trung vào các nhóm giải pháp đề ra tại Nghị quyết 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ. UBND thành phố giao các Sở, ngành thuộc thành phố căn cứ vào chỉ đạo của Bộ, ngành cấp trên và tình hình thực tế của Thành phố; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện việc tham mưu, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật của UBND Thành phố trọng tâm như sau:
2.1. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách, pháp luật
a. Minh bạch hóa quá trình soạn thảo, trình, ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật; quá trình chuẩn bị, trình, ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính; Đôn đốc, rà soát các thủ tục hành chính (thực hiện giai đoạn 2 - Đề án 30 của Chính phủ), đảm bảo 100% các thủ tục hành chính được rà soát.
b. Tổng rà soát, kiến nghị sửa đổi các văn bản pháp luật hiện hành về bí mật nhà nước theo hướng thu hẹp phạm vi bí mật nhà nước ở mức cần thiết.
c. Cụ thể hóa và tăng cường kiểm tra, thanh tra nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức ở tất cả các ngành, các cấp và trong các lĩnh vực nhất là trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
d. Công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo quy định của luật.
đ. Thực hiện nghiêm cơ chế đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của công dân về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; hoàn thiện và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế người phát ngôn của cơ quan nhà nước; Các quy định, quy trình thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở đảm bảo 100% các đơn vị có các quy định, quy chế công khai trong cơ quan, đơn vị.
e. Thực hiện nghiêm quy định về cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật (Giao Sở Tư pháp hàng năm xây dựng kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố, có kế hoạch kiểm tra tiến độ thực hiện của các sở, ngành).
f. Thực hiện công khai, minh bạch dự toán và quyết toán Ngân sách hàng năm theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp Ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tài chính tình hình thực hiện công khai tài chính.
2.2. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ
a. Thực hiện đánh giá và hoàn thiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý.
Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và căn cứ vào kết quả thực hiện chức trách đó để đánh giá cán bộ, công chức; Thành phố tăng cường việc phân cấp mạnh cho cơ sở.
b. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức; Rà soát, sửa đổi bổ sung các quy định về tuyển dụng, thi công chức, viên chức theo hướng tăng cường phân cấp cho quận, huyện, thị xã, sở, ngành.
c. Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng, ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng;
d. Triển khai thực hiện quy định của Chính phủ về cơ chế trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
đ. Thành phố chỉ đạo thực hiện tốt công tác khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính nhằm đạt chỉ tiêu khoản chi 100% cho các cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Triển khai hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập ổn định trong 3 năm (2010-2012) theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ và Thông tư số 43/2006/NĐ-CP">71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính.
e. Thực hiện công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức, trước hết là của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Triển khai thực hiện đúng các quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng nhà; xử lý nghiêm minh các vi phạm trong việc quản lý, sử dụng nhà công. Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
g. Triển khai thực hiện kịp thời nghiêm minh các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập; thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức đối với các cơ quan của Thành phố trước năm 2011.
h. Thanh tra Thành phố, Sở Nội vụ, UBND các quận, huyện, thị xã và các Sở có thanh tra chuyên ngành tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc minh bạch tài sản, thu nhập, việc thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng, công bố công khai các quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và tăng cường giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
i. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về đề bạt, bổ nhiệm cán bộ; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức.
2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch
a. Thực hiện cơ chế, chính sách về hải quan, tín dụng, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, áp dụng tin học hóa, đăng ký thông quan, thuế qua mạng.
Thực hiện các chính sách kinh tế đối với doanh nghiệp một cách minh bạch nhất quán. Lập kế hoạch rà soát việc thực hiện Luật Kế toán năm 2004.
b. Triển khai thực hiện nghiêm các quy định về cơ chế để doanh nghiệp hạch toán chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh và được phản ánh đồng thời trong cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; thực hiện chế độ kiểm toán định kỳ, bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp.
c. Tạo điều kiện để các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tham gia vào việc xây dựng chính sách, pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những sơ hở trong cơ chế, chính sách tạo cơ hội phát sinh tham nhũng.
Xử lý nghiêm hành vi hối lộ, tiêu cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc tham gia đấu thầu, đấu giá; xử lý nghiêm hành vi gian lận thương mại; công bố công khai danh tính các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm.
d. Tham gia xây dựng, kiến nghị sửa đổi cơ chế quản lý, sử dụng đất đai, các nguồn lực công, bảo đảm công khai minh bạch và xử lý nghiêm những sai phạm.
đ. Tổng kết thực tiễn, kiến nghị sửa đổi pháp luật về chuyển đổi và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt chú trọng việc xác định giá trị tài sản doanh nghiệp và xử lý tài sản công trong quá trình thực hiện cổ phần hóa.
e. Tham gia kiến nghị sửa đổi các quy định của pháp luật về tài chính, ngân hàng, về thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trường lao động; nghiên cứu kiến nghị sửa đổi nhằm hoàn thiện quy định về thuê tài sản và việc bắt buộc đăng ký bất động sản; thực hiện việc đăng ký thuế thu nhập cá nhân và thanh toán qua tài khoản.
f. Lập kế hoạch rà soát tổ chức thực hiện Luật sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh, việc thực hiện Luật thuế nhà, đất.
2.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng
a. Đánh giá, đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo hướng làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra nhà nước, phân định rõ thanh tra theo cấp hành chính và thanh tra theo ngành, lĩnh vực; tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của các cơ quan thanh tra và các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố.
Kế hoạch công tác thanh tra hàng năm của cơ quan thanh tra cần tăng cường thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ công vụ, việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cán bộ, công chức; nghiên cứu phối kết hợp chặt chẽ hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng;
Tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận của các cơ quan thanh tra, tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện tăng cường công tác quản lý nhà nước.
b. Đề xuất xây dựng, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật theo hướng tăng hình thức phạt tiền; bổ sung quy định nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, bảo đảm cho việc thu hồi, tịch thu tài sản do tham nhũng mà có, kiên quyết xử lý các vi phạm theo quy định của Luật PCTN.
c. Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống tham nhũng, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử;
d. Tiếp tục kiện toàn tổ chức và hoạt động của các đơn vị chuyên trách về phòng tham nhũng (Văn phòng BCĐ PCTN Thành phố, các cơ quan ngành nội chính).
Thực hiện chế độ, bồi dưỡng đãi ngộ hợp lý, đồng thời tăng cường chế độ trách nhiệm và xử lý nghiêm khắc đối với hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng.
đ. Tăng cường phối hợp giữa cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; tăng cường trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại, áp dụng hệ thống tin học hóa để có các thông tin kịp thời.
Áp dụng các biện pháp, kỹ thuật điều tra đặc biệt với trình tự, thủ tục, điều kiện chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2.5. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng
a. Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng; tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng.
b. Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng trong công tác phòng, chống tham nhũng.
c. Phát huy vai trò của báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về các vụ việc tham nhũng cho các cơ quan báo chí; xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên.
d. Phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong phòng, chống tham nhũng thông qua việc xây dựng và thực hiện văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của cán bộ, công chức;
đ. Thực hiện quy định của Trung ương và cụ thể hóa trên địa bàn Thành phố về cơ chế bảo vệ, khen thưởng người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng; tôn vinh, khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng; tổ chức hội nghị tọa đàm tuyên dương khen thưởng hàng năm, xử lý nghiêm minh những trường hợp lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, gây rối loạn nội bộ làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị của Thành phố và là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, lâu dài, xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. UBND thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện một số nội dung sau:
- Xây dựng, ban hành kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, bảo đảm việc tổ chức thực hiện Chiến lược được triển khai đến tận cơ sở; Trong kế hoạch phải xác định ít nhất 02 cơ quan, đơn vị trực thuộc để chỉ đạo điểm (Lưu ý lựa chọn những cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện nhiều hoạt động đề ra trong kế hoạch).
- Các đơn vị với chức năng nhiệm vụ được giao là đầu mối có trách nhiệm tham mưu việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch; thành lập Tổ công tác để thực hiện Chiến lược, phân công các thành viên thực hiện các lĩnh vực công tác; có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện theo các kỳ thống kê 03 tháng, một năm và cuối mỗi giai đoạn thực hiện Chiến lược.
- UBND thành phố chọn UBND quận Ba Đình và UBND huyện Hoài Đức để chỉ đạo làm điểm trong việc thực hiện Kế hoạch Chiến lược này.
- Thanh tra Thành phố chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này;
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, tổ chức liên quan rà soát hệ thống văn bản quy phạm luật trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành nhằm thực hiện Kế hoạch; đôn đốc các đơn vị thực hiện tiến độ nhiệm vụ đã phân công (kèm theo kế hoạch này).
- Văn phòng UBND Thành phố phối hợp với cơ quan, tổ chức khác thực hiện những nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đó được nêu trong kế hoạch;
- Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức hữu quan và các cơ quan báo chí trực thuộc thành phố cùng toàn thể nhân dân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Căn cứ Kế hoạch Thực hiện Chiến lược Quốc gia Phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội. UBND thành phố đề nghị cấp ủy đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp phối hợp chặt chẽ với chính quyền, thủ trưởng cơ quan, đơn vị các cấp chỉ đạo kiểm tra, việc xây dựng kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình; kiểm tra việc tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện theo lộ trình của Chiến lược. Chỉ đạo việc đúc rút kết quả thực hiện các giai đoạn của Chiến lược, có giải pháp kế hoạch thực hiện các giai đoạn sau đạt kết quả tốt hơn.
3. Về chế độ thông tin, báo cáo: thực hiện bảo đảm nội dung, thời gian báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm theo quy định gửi UBND thành phố (qua Thanh tra Thành phố và Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng thành phố) để tổng hợp báo cáo Chính phủ theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia Phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan nghiêm túc thực hiện theo quy định.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
THỰC HIỆN CÁN BỘ GIẢI QUYẾT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM
2020
(Kèm theo Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2010)
STT |
Giải pháp - nhiệm vụ |
Nội dung hoạt động cụ thể |
Sản phẩm |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp chính |
Thời điểm trình |
Cơ quan ban hành hoặc phê duyệt |
|
I |
Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật |
1 |
Rà soát và bổ sung các văn bản Quy phạm pháp luật |
Kế hoạch |
Sở Tư pháp |
VP UBND TP, UBND cấp quận, huyện |
Hàng năm |
UBND TP |
2 |
Triển khai đề án minh bạch hóa quá trình chuẩn bị, trình, ban hành văn bản hành chính, quyết định cá biệt |
Kế hoạch |
Sở Tư pháp |
VP UBND TP |
Quý I năm 2012 |
UBND TP |
||
3 |
Tổ chức thực hiện việc công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội |
Kế hoạch |
Sở Kế hoạch và đầu tư |
Sở Tư pháp, Sở LĐTB&XH, Thanh tra Thành phố |
Quý III năm 2010 |
UBND TP |
||
4 |
Tổng kết đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 |
Báo cáo |
VP UBND TP |
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, VP UBND TP |
Quý II năm 2011 |
UBND TP |
||
5 |
Triển khai Kế hoạch rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính giai đoạn 2011 - 2020 |
Kế hoạch |
Sở Nội vụ |
VP UBND TP, Sở Tư pháp |
Quý III năm 2011 |
Sở Nội vụ |
||
6 |
Tổng kết thực hiện pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước |
Báo cáo |
Công an TP |
Sở Tư pháp, Thanh tra TP |
Quý I năm 2011 |
Giám đốc Công an TP |
||
7 |
Triển khai thực hiện Luật bảo vệ bí mật nhà nước theo hướng thu hẹp phạm vi bí mật nhà nước ở mức cần thiết |
Kế hoạch |
Công an TP |
Sở Tư pháp, VP UBND TP |
Quý IV năm 2012 |
UBND TP |
||
8 |
Triển khai thực hiện Nghị định về trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị |
Kế hoạch |
Sở Nội vụ |
Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan |
Quý III năm 2010 |
UBND TP |
||
9 |
Đánh giá việc xây dựng và vận hành chính phủ điện tử |
Báo cáo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
VP UBND TP, các sở, ngành, UBND các cấp |
Quý I năm 2010 |
UBND TP |
||
10 |
Công khai trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án |
Kế hoạch |
Viện kiểm sát nhân dân TP |
Công an TP, Sở Tư pháp TP, Toà án nhân dân TP |
Quý IV năm 2010 |
Liên ngành |
||
11 |
Công khai trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo |
Quy định |
Thanh tra TP |
VP UBND TP, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ |
Quý I năm 2010 |
Chánh Thanh tra TP |
||
12 |
Đánh giá tình hình tham nhũng và việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng |
Báo cáo |
Thanh tra TP |
VP BCĐ PCTN TP, VP UBND TP |
6 tháng và hàng năm |
UBND TP |
||
II |
Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ |
1 |
Triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức |
Kế hoạch |
Sở Nội vụ |
Sở Tư pháp, VP UBND TP |
Quý I năm 2010 |
UBND TP |
2 |
Triển khai đề án thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý |
Kế hoạch |
Sở Nội vụ |
VP UBND TP |
Quý I năm 2010 |
UBND TP |
||
3 |
Triển khai thực hiện Đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng (phần đối với cán bộ, công chức) |
Kế hoạch |
Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong |
VP BCĐ PCTN TP, Thanh tra TP, Sở Giáo dục và ĐT, các sở, ngành, UBND các cấp |
Quý I năm 2010 |
Hiệu trưởng Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong |
||
4 |
Sơ kết việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng (phần đối với cán bộ, công chức) |
Báo cáo |
Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong |
VP BCĐ PCTN TP, Thanh tra TP, Sở Giáo dục và ĐT, các sở, ngành, UBND các cấp |
Quý III năm 2010 |
Hiệu trưởng Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong |
||
5 |
Đánh giá việc thực hiện NĐ 107/2006/NĐ-CP và triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi việc thực hiện về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, tổ chức, đơn vị khi xảy ra tham nhũng tiêu cực; bổ sung cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm của người đứng đầu khi xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách |
Kế hoạch |
Sở Nội vụ |
Sở Tư pháp, VP UBND TP, Thanh tra TP |
Quý I năm 2012 |
UBND TP |
||
6 |
Thực hiện đề án cải cách chế độ đãi ngộ khác của cán bộ, công chức, viên chức sau năm 2012 |
Kế hoạch |
Sở Nội vụ |
Sở Tài chính, Sở LĐTB&XH |
Quý IV năm 2012 |
UBND TP |
||
7 |
Triển khai thực hiện đề án sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ, định mức tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức, khoán chi |
Kế hoạch |
Sở Tài chính |
VP UBND TP, Sở Nội vụ |
Quý III năm 2010 |
UBND TP |
||
8 |
Đánh giá kết quả thực hiện đồng thời triển khai Nghị định số 37/2007/NĐ-CP đã sửa đổi về minh bạch tài sản, thu nhập |
Kế hoạch |
Thanh tra TP |
Sở Nội vụ, VP BCĐ PCTN TP, các sở, ngành, UBND cấp quận, huyện |
Quý II và III năm 2010 |
UBND TP |
||
9 |
Thực hiện quyết định việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách Nhà nước cho cán bộ, công chức |
Quy định |
Sở Tài chính |
Sở Tư pháp, Sở Nội vụ |
Quý I năm 2011 |
UBND TP |
||
10 |
Đánh giá việc thực hiện NĐ 158, và kiến nghị, sửa đổi. Triển khai thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP (đã sửa đổi) về danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức |
Báo cáo; Kế hoạch |
Sở Nội vụ |
Sở Tư pháp, VP UBND TP |
Quý IV/2011; Quý I năm 2010 |
UBND TP |
||
11 |
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi Nghị định số 99/2005/NĐ-CP; Triển khai thực hiện Nghị định số 99/2005/NĐ-CP (sửa đổi) về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân |
Báo cáo Kế hoạch |
Thanh tra TP |
Ủy ban MTTQ TP, Liên đoàn Lao động TP, VP UBND TP, các sở, ngành, UBND cấp quận, huyện |
Quý II năm 2010; Quý III năm 2010 |
UBND TP |
||
III |
Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch |
1 |
Triển khai thực hiện đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý trong lĩnh vực thuế, hải quan |
Kế hoạch |
Cục thuế, cục Hải quan |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Quý I năm 2010 |
UBND TP |
2 |
Triển khai thực hiện luật thuế nhà, đất |
Kế hoạch |
Sở Tài chính |
Sở Tư pháp, sở TNMT, Sở Xây dựng |
Quý I năm 2011 |
UBND TP |
||
3 |
Tổ chức thực hiện luật sửa đổi, bổ sung Luật doanh nghiệp 2005 |
Kế hoạch |
Sở Kế hoạch và đầu tư |
Sở Tư pháp, Thanh tra Thành phố, Sở Công Thương |
Quý III năm 2013 |
UBND TP |
||
4 |
Tổ chức thực hiện Luật sửa đổi Luật đầu tư 2005 |
Kế hoạch |
Sở Kế hoạch và đầu tư |
Sở Tư pháp, Thanh tra Thành phố, Sở Công Thương |
Quý II năm 2013 |
UBND TP |
||
5 |
Tổ chức thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung luật Kế toán năm 2004 |
Kế hoạch |
Sở Tài chính |
Sở Tư pháp, các sở, ngành quận, huyện |
Quý II năm 2013 |
UBND TP |
||
6 |
Triển khai Quyết định Quy chế về việc công khai danh sách doanh nghiệp có liên quan đến tham nhũng |
Kế hoạch |
Công an TP |
Sở Tài chính, Thanh tra TP, Công an Thành phố |
Quý III năm 2010 |
Giám đốc công an TP |
||
7 |
Tổ chức thực hiện luật sửa đổi, bổ sung luật Đất đai |
Kế hoạch |
Sở TNMT |
Sở Tư pháp, sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT |
Quý III năm 2011 |
UBND TP |
||
8 |
Triển khai thực hiện Nghị định quy định về bán, thanh lý, giao, cho thuê tài sản công |
Kế hoạch |
Sở Tài chính |
Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan |
Quý I năm 2011 |
UBND TP |
||
9 |
Tổng kết việc chuyển đổi và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước |
Báo cáo |
Sở Tài chính |
Sở Kế hoạch và đầu tư, các Sở, ngành liên quan |
Quý III năm 2010 |
GĐ Sở Tài chính |
||
10 |
Triển khai thực hiện Luật sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh |
Kế hoạch |
Sở Tài chính |
Sở Tư pháp, các Sở, ngành liên quan |
Quý I năm 2011 |
UBND TP |
||
IV |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng |
1 |
Triển khai thực hiện luật sửa đổi Luật Thanh tra |
Kế hoạch |
Thanh tra TP |
VP UBND TP |
Quý III năm 2010 |
UBND TP |
2 |
Triển khai đề án nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng |
Kế hoạch |
Thanh tra TP |
Ủy ban Kiểm tra TP, Ban Tổ chức Thành ủy, Văn phòng UBND TP, Sở Nội vụ |
Quý I năm 2012 |
UBND TP |
||
3 |
Triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 61/1998/NĐ-CP về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp |
Kế hoạch |
Thanh tra TP |
Sở Tư pháp, Công an TP |
Quý III năm 2010 |
UBND TP |
||
4 |
Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ đối với cán bộ, thanh tra viên |
Quy định |
Thanh tra TP |
Các sở, ngành liên quan |
Quý IV năm 2010 |
Chánh Thanh tra TP |
||
5 |
Tổng kết 5 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng |
Báo cáo |
Thanh tra TP |
VP BCĐ PCTN TP |
Tháng 4 năm 2011 |
Chánh Thanh tra TP |
||
6 |
Triển khai thực hiện việc sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế trao đổi thông tin, số liệu về phòng, chống tham nhũng; hoàn thiện cơ chế trao đổi thông tin, dữ liệu về phòng, chống tham nhũng |
Kế hoạch |
Thanh tra TP |
Viện kiểm sát nhân dân TP, Toà án nhân dân TP, Công an TP, VP UBND TP |
Quý III năm 2010 |
Liên ngành |
||
7 |
Báo cáo việc tổ chức thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo |
Báo cáo |
Thanh tra TP |
VP UBND TP |
Quý IV năm 2010 |
UBND TP |
||
V |
Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng |
1 |
Triển khai thực hiện Đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng học sinh |
Kế hoạch |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
VP BCĐ PCTN TP, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, UBND quận, huyện |
Quý IV năm 2010 |
Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo |
2 |
Thực hiện quy chế khen thưởng người có thành tích xuất sắc trong PCTN và người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng |
Quy định |
Sở Nội vụ |
Sở Tư pháp, VP BCĐ PCTN, Thanh tra TP, VP UBND TP |
Quý III năm 2010 |
UBND TP |
||
3 |
Sơ kết việc thực hiện Đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng học sinh |
Báo cáo |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
VP BCĐ PCTN TP, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, UBND quận, huyện |
Quý IV năm 2010 |
Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo |
||
4 |
Thực hiện quy định bảo vệ người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng |
Quy định |
Công an TP |
Sở Tư pháp, Thanh tra TP, Sở Nội vụ, VP UBND TP, VP BCĐ PCTN |
Quý III năm 2010 |
UBND TP |
||
VI |
Theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 |
1 |
Triển khai đánh giá theo hệ thống tiêu chí đánh giá, vụ việc tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng |
Kế hoạch |
Văn phòng Ban Chỉ đạo PCTN TP |
Thanh tra Thành phố, VP UBND TP, các sở, ngành UBND quận, huyện |
Quý I năm 2011 |
Chánh VP BCĐ PCTN TP |