Văn bản khác 16/KH-UBND

Kế hoạch 16/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/BCSĐ về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử trở thành ngành kinh tế chủ lực, tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh Ninh Bình

Nội dung toàn văn Kế hoạch 16/KH-UBND phát triển ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô điện tử Ninh Bình 2017


ỦY BAN NHÂN DÂN
TNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 06 tháng 3 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/BCSĐ NGÀY 13/02/2017 CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG UBND TỈNH VỀ TẬP TRUNG LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT, LẮP RÁP Ô TÔ VÀ CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ TRỞ THÀNH NGÀNH KINH TẾ CHỦ LỰC, TĂNG NGUỒN THU CHO NGÂN SÁCH TỈNH.

Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/BCSĐ ngày 13/02/2017 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử trở thành ngành kinh tế chủ lực, tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung theo yêu cầu của Nghị quyết số 07-NQ/BCSĐ ngày 13/02/2017 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử trở thành ngành kinh tế chủ lực, tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh, nhằm đạt được những kết quả cụ thể như sau:

- Trở thành địa phương có nhà máy sản xuất ô tô Hyundai số một tại khu vực Đông Nam Á, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường trong nước đồng thời xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác.

- Phấn đấu đến năm 2020, sản lượng xe ô tô đạt 110.000 xe, giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) đạt 57.860 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 11.700 tỷ đồng; sản lượng linh kiện điện tử đạt 500 triệu sản phẩm/năm, giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) đạt 11.960 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu đạt 430 triệu USD, nộp ngân sách nhà nước 245 tỷ đồng.

2. Yêu cầu

- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên trong quán triệt, phổ biến và triển khai nghị quyết, kế hoạch thực hiện nghị quyết. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện kế hoạch này.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để phát triển ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, trở thành ngành kinh tế chủ lực góp phần phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng; đảm bảo phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh và của cả nước, đồng thời gắn với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới...

B. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

I. Giải pháp chung

1. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử đầu tư mở rộng sản xuất, đạt công suất thiết kế.

2. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi.

3. Huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.

4. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến thu hút đầu tư.

5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

6. Giải pháp về khoa học công nghệ.

7. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.

II. Giải pháp cụ thể

1. Sở Công thương

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý các quy hoạch ngành, tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành, lĩnh vực công nghiệp phù hợp với thực tế và khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Thời gian thực hiện: Quý 1/2017.

- Xây dựng Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Ninh Bình (hoàn thành trong Quý III/2017); Quy chế quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp (hoàn thành trong Quý IV/2017).

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục đẩy mạnh thu hút các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp ô tô, công nghiệp điện tử và các dự án sản xuất sản phẩm hỗ trợ cho các ngành này; thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp tạo mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật thu hút các dự án sản xuất sản phẩm hỗ trợ các ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô và ngành công nghiệp điện tử.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện thủ tục xác nhận ưu đãi đối với dự án sản xuất công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, ấn phẩm, tài liệu về ngành sản xuất lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử (cơ chế chính sách, vị trí thu hút dự án, lao động,...) để quảng bá, giới thiệu môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của ngành công thương.

- Hàng năm triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương trong đó tập trung hỗ trợ lập Quy hoạch chi tiết; xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp đang kêu gọi, thu hút các dự án công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử.

- Phối hợp với Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình triển khai và thực hiện các giải pháp nhằm giảm bớt thủ tục, thời gian và chi phí để được cấp điện cho các dự án đang đầu tư.

- Tăng cường cung cấp, phổ biến thông tin và hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế (ASEAN, WTO,...) và các hiệp định kinh tế - thương mại, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để nâng cao năng lực hội nhập của doanh nghiệp; hỗ trợ tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu và đầu tư đối với ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, xây dựng kế hoạch tham gia Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và kế hoạch xúc tiến thương mại địa phương hàng năm, trong đó ưu tiên hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử trên địa bàn tham gia hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế, tham gia các đoàn khảo sát tìm kiếm thị trường,...

- Tăng cường công tác quản lý thị trường, quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu động cơ, xe ô tô, chống buôn lậu và gian lận thương mại.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình cho phù hợp với quy định hiện hành.

- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục các dự án ưu tiên thu hút và kêu gọi đầu tư đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất ô tô, linh kiện điện tử thân thiện với môi trường.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 50ha mở rộng KCN Gián Khẩu và hỗ trợ hạ tầng CCN Cầu Yên.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Quản lý các KCN tỉnh, các đơn vị có liên quan nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách để thanh toán khối lượng hoàn thành của các hạng mục đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại một số Khu công nghiệp đã được nhà nước đầu tư (KCN Khánh Phú, KCN Gián Khẩu,...).

- Phối hợp với Ban quản lý các KCN tỉnh, Sở Công thương tiếp tục đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và các dự án thứ cấp đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hướng dẫn, hỗ trợ thủ tục hồ sơ, giảm thời gian thẩm định các dự án đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đặc biệt là các dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, điện tử và các sản phẩm hỗ trợ công nghiệp sản xuất ô tô và ngành công nghiệp điện tử.

- Cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư theo đối tác (trong đó chú trọng các đối tác Hàn Quốc, Nhật Bản...). Kêu gọi thu hút các nhà đầu tư tiềm năng về công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô; công nghiệp hỗ trợ sản xuất ô tô và công nghiệp điện tử tại Hàn Quốc, Nhật Bản,...

3. Văn phòng UBND tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục rà soát, cập nhật các nội dung, cơ chế chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho dự án Tổ hợp sản xuất, lắp ráp ô tô và sản xuất sản phẩm phụ trợ tại KCN Gián Khẩu và tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Giúp Lãnh đạo UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc các đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; tham mưu, báo cáo Lãnh đạo UBND tỉnh kịp thời xem xét, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương và các đơn vị có liên quan tiếp tục đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các KCN đảm bảo mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ để thu hút các dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp điện tử và sản xuất sản phẩm hỗ trợ các ngành công nghiệp trên.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh chuyển đổi hình thức đầu tư từ đầu tư công sang đầu tư bằng hình thức đối tác công - tư (PPP) đối với các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thời hạn thực hiện: Hoàn thành việc lập, thẩm định phương án chuyển đổi hình thức đầu tư trong tháng 3/2017; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển đổi hình thức đầu tư trong Quý II/2017; lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi và lựa chọn nhà đầu tư xong trong Quý III/2017; hoàn thiện các thủ tục khác và triển khai thực hiện dự án trong Quý IV/2017.

- Chỉ đạo Công ty Phát triển hạ tầng KCN tập trung đôn đốc nhà thầu hoàn thiện các hạng mục đã bố trí vốn nhưng đang thi công dở dang chưa hoàn thiện; khẩn trương hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN Gián Khẩu, Khánh Phú (các dự án đã có chỉ đạo của UBND tỉnh về dừng thực hiện) phục vụ công tác chuyển đổi hình thức đầu tư.

- Tập trung chỉ đạo, đôn đốc Công ty Phát triển hạ tầng KCN thực hiện các thủ tục và triển khai xây dựng hạ tầng phục vụ mở rộng và phát triển nhà máy ô tô Thành Công: Xây dựng hạ tầng khu 50ha Gián Khẩu mở rộng, khu nhà ở công nhân, nút giao với Quốc lộ 1A, kè mái taluy tuyến kênh điều hòa KCN Gián Khẩu. Thời hạn thực hiện xong trong Quý II/2017.

- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi về thủ tục cho doanh nghiệp khi đầu tư vào các khu công nghiệp. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện trang Thông tin điện tử Ban quản lý các KCN tỉnh, đảm bảo cung cấp nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đầy đủ những thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho việc tra cứu và tiếp cận thông tin của tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

5. Sở Tài chính

- Căn cứ vào quyết định phân bổ nguồn vốn của cơ quan có tham quyền, cân đối nguồn ngân sách để thanh toán khối lượng hoàn thành của các hạng mục đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại một số KCN đã được nhà nước đầu tư; đồng thời bố trí nguồn ngân sách để thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh đã được phê duyệt.

- Tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ đầu tư phát triển Ninh Bình trong phạm vi khả năng ngân sách tỉnh, để thực hiện cho vay và ứng vốn cho các dự án có tính khả thi cao, có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tăng nguồn cho ngân sách nhà nước.

- Định kỳ hàng năm, tham mưu UBND tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất trong đó ưu tiên cho các dự án thuê đất phục vụ ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và ngành công nghiệp điện tử.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

- Xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp và phát triển nhãn hiệu cho các sản phẩm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020. Thời gian thực hiện trong năm 2017.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, trong đó chú trọng đến ngành công nghiệp ô tô, điện tử và công nghiệp phụ trợ. Thời gian thực hiện trong năm 2017.

- Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; hướng dẫn doanh nghiệp thành lập và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo đúng quy định; tổ chức đào tạo, tập huấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO cho doanh nghiệp; trong đó ưu tiên cho các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp ô tô, điện tử và công nghiệp phụ trợ.

- Hướng dẫn các doanh nghiệp ngành công nghiệp ô tô, công nghiệp điện tử và công nghiệp hỗ trợ về trích và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định; đồng thời, hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp báo cáo, đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt và cấp kinh phí cho các đề án nghiên cứu khoa học.

7. Sở Xây dựng

- Chủ trì, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng các KCN, CCN và các khu chức năng đặc thù phục vụ phát triển ngành công nghiệp ô tô, công nghiệp điện tử và công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất, lắp ráp ô tô. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền, đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định hiện hành.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở nhằm đơn giản hóa TTHC, tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai minh bạch giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh vào điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn (2016-2020) tỉnh Ninh Bình, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Chính phủ phê duyệt theo quy định, xong trong Quý I/2017.

- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố cập nhật kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở thực hiện thu hồi đất, giao đất để triển khai các KCN, CCN, xong trong Quý I/2017.

- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư tổng hợp các dự án đã được cấp phép đầu tư có nhu cầu sử dụng đất trồng lúa trên 10 ha, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trên 20 ha để báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển mục đích trước khi thực hiện dự án; thời gian xong trong Quý II/2017.

9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ và Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh thuộc ngành quản lý, đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho người lao động, đổi mới phương thức đào tạo, đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề nhằm đáp ứng các vị trí công việc đòi hỏi trình độ tay nghề cao nhất là trong ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử.

- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao đối với các ngành kinh tế chủ lực của tỉnh trong đó có ngành công nghiệp ô tô, công nghiệp điện tử và công nghiệp hỗ trợ. Thời gian hoàn thành trong năm 2017.

10. Sở Nội vụ

- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh hàng năm và giai đoạn 2016-2020.

- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh việc cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ; triển khai ứng dụng phần mềm một cửa điện tử trong giải quyết các TTHC đảm bảo đồng bộ, thông suốt; tiến tới xây dựng mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại.

- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ quản lý của các Sở, ban ngành và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các lĩnh vực đầu tư, công nghiệp.

11. Sở Giao thông Vận tải

- Thường xuyên cập nhật, phổ biến, triển khai, tuyên truyền các tiêu chuẩn ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô; các quy định của pháp luật về đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, đầu nối hạ tầng các KCN, CCN với hệ thống công cộng làm cơ sở cho các nhà đầu tư và các ngành triển khai thực hiện.

- Tiến hành rà soát lại các thủ tục hành chính có liên quan đến quá trình đầu tư cơ sở hạ tầng, báo cáo UBND tỉnh theo hướng đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện. Có phương án tranh thủ, huy động các nguồn lực đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là kết cấu hạ tầng giao thông của các KCN, CCN.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức rà soát, xây dựng phương án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thuộc lĩnh vực giao thông, vận tải và xây dựng phương án đầu tư phát triển mạng lưới giao thông trên địa bàn kết nối với các khu, cụm công nghiệp; tham mưu, báo cáo UBND tỉnh.

12. Cục Thuế tỉnh

- Công khai, minh bạch các thông tin về chính sách ưu đãi đối với các dự án sản xuất lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử như các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng ưu đãi thuế theo quy định tại Thông tư số 218/2013/NĐ-CP thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp">78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp; Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 218/2013/NĐ-CP thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp">78/2014/TT-BTC; về tiền thuê đất được áp dụng ưu đãi theo Quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; thuê giá trị gia tăng của các dự án sản xuất, lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử được hoàn thuê giá trị gia tăng đầu vào đối với dự án đầu tư theo quy định pháp luật nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp.

- Về cải cách thủ tục hành chính:

+ Thực hiện cấp mã số thuế đối với doanh nghiệp thành lập mới trong thời gian chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định.

+ Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, cung cấp kịp thời cho người nộp thuế các phiên bản mới nhất nhằm hỗ trợ người nộp thuế thực hiện kê khai thuế qua mạng internet, nộp thuế điện tử nhằm tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian giao dịch và đơn giản các thủ tục giấy tờ cho người nộp thuế.

+ Thực hiện nâng cấp xong cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để phục vụ việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hoàn thuế qua mạng. Thời gian thực hiện trong năm 2017.

+ Hướng dẫn, giúp đỡ người nộp thuế thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định để được hưởng các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư của tỉnh liên quan đến lĩnh vực thuế.

13. Cục Hải quan Hà Nam Ninh

- Tiếp tục cải cách, minh bạch thủ tục hải quan, giảm bớt giấy tờ người khai hải quan phải nộp, giảm thời gian thông quan.

- Tích cực tuyên truyền chính sách, pháp luật của nhà nước, chỉ đạo của tỉnh để giải quyết các ưu tiên, ưu đãi thủ tục hải quan (như ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, ưu đãi về thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) đối với các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện theo các quy định.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất, nhập khẩu; triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử (khai và nộp hồ sơ hải quan qua mạng), ứng dụng các phầm mềm quản lý thông tin, áp dụng quản lý rủi ro. Đồng thời thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến bằng việc triển khai chính thức 02 thủ tục: nộp báo cáo quyết toán, thông báo cơ sở sản xuất thông qua phần mềm kết nối giữa người khai hải quan (doanh nghiệp) với cơ quan hải quan.

14. Bảo hiểm Xã hội tỉnh Ninh Bình

- Xây dựng, ban hành Quy định về trình tự và thời gian thực hiện quy trình giải quyết các TTHC về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm Xã hội tỉnh Ninh Bình theo các quy định của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam nhằm đảm bảo cắt giảm thủ tục, hồ sơ so với trước như sau: Giảm xuống còn 32 thủ tục; giảm 38% thành phần hồ sơ; giảm 42% tiêu thức trên tờ khai, biểu mẫu; giảm 54% quy trình, thao tác thực hiện.

- Ban hành 02 quy trình kiểm tra bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tự nguyện đối với doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp để chấn chỉnh việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

15. Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình

- Huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi tại địa bàn trong và ngoài tỉnh, tranh thủ cao nhất nguồn vốn hỗ trợ của các ngân hàng, tổ chức tín dụng cấp trên nhằm chủ động về nguồn vốn để đầu tư tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói chung và các ngành ưu tiên nói riêng, trong đó có chính sách ưu tiên ngành công nghiệp ô tô, công nghiệp điện tử và công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất, lắp ráp ô tô.

- Cải cách mạnh mẽ thủ tục cấp tính dụng theo hướng thuận tiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp sản xuất láp ráp ô tô, công nghiệp điện tử và các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho hai ngành trên trong việc tiếp cận vốn tín dụng.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Thông tư số 01/2016/TT-NHNN ngày 04/02/2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam về chính sách cho vay phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; phối hợp với các cơ quan báo đài của Trung ương và địa phương để truyền tải các thông tin có liên quan đến cơ chế, chính sách về tiền tệ và hoạt động của ngân hàng, các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi đối với ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp điện tử và các ngành phụ trợ cho hai ngành trên.

16. Công an tỉnh

- Chủ động thực hiện công tác nắm và dự báo tình hình liên quan đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và công nghiệp điện tử, nhất là các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài vào tìm hiểu cơ hội đầu tư cũng như hỗ trợ công nghệ; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trong việc khai báo xuất nhập cảnh, cư trú để thực hiện các hoạt động trên. Thường xuyên tổ chức đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm nhất là loại tội phạm trộm cắp, cướp giật, gây rối trật tự công cộng, những vấn đề về trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ổn định phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tập trung cho công nghiệp ô tô, điện tử và công nghiệp hỗ trợ. Rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và tổ chức diễn tập các kế hoạch, phương án đảm bảo an toàn, an ninh trật tự, nhất là các KCN, CCN.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 27/4/2016 của UBND tỉnh về tăng cường công tác đảm bảo an ninh, an toàn các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phát động mạnh mẽ phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự tại các khu, cụm công nghiệp.

17. Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình, Công ty cổ phần cấp thoát nước Ninh Bình

Chủ động xây dựng kế hoạch về mạng lưới và tiêu thụ điện và nước sạch hàng năm trên cơ sở quy hoạch và yêu cầu phát triển của doanh nghiệp; có phương án đảm bảo không bị thiếu điện, nước trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp trọng tâm, trọng điểm của tỉnh.

18. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 07-NQ/BCSĐ ngày 13/02/2017 và Kế hoạch này tới các cấp, các ngành. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh.

19. UBND các huyện, thành phố

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền; tổ chức hội nghị, hội thảo đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt thông tin, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn; kịp thời báo cáo, đề xuất phương án giải quyết những vấn đề khó khăn phát sinh, không thuộc thẩm quyền của đơn vị lên cơ quan cấp trên để giải quyết và tháo gỡ.

- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trọng tâm là rà soát, loại bỏ và sửa đổi các TTHC rườm rà; rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp.

- Triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn, đảm bảo kịp thời, đáp ứng tiến độ triển khai các dự án; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân ngay từ khi triển khai thực hiện dự án; giải quyết triệt để các vụ khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo công bằng và không để bức xúc trong dư luận. Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân để phối hợp với các nhà đầu tư, các ngành, các cấp xem xét tạo điều kiện, giải quyết, nhất là về việc làm cho các lao động bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị, tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; định kỳ 06 tháng và hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo về Sở Công thương, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh phải chủ động nghiên cứu, có giải pháp giải quyết theo thẩm quyền, nếu vượt thẩm quyền thì tham mưu, đề xuất phương án giải quyết theo quy định, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công thương) để kịp thời xem xét, chỉ đạo.

2. Giao Sở Công thương là cơ quan đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/BCSĐ ngày 13/02/2017 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 30/6 hàng năm) và cả năm (trước ngày 31/12 hàng năm) tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện gửi về UBND tỉnh.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Các đ/c Thành viên BCS Đảng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, VP4, các VP.
vv

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Ngọc Thạch

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 16/KH-UBND

Loại văn bản Văn bản khác
Số hiệu 16/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 06/03/2017
Ngày hiệu lực 06/03/2017
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Đầu tư, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 16/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 16/KH-UBND phát triển ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô điện tử Ninh Bình 2017


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Kế hoạch 16/KH-UBND phát triển ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô điện tử Ninh Bình 2017
Loại văn bản Văn bản khác
Số hiệu 16/KH-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Nguyễn Ngọc Thạch
Ngày ban hành 06/03/2017
Ngày hiệu lực 06/03/2017
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Đầu tư, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Kế hoạch 16/KH-UBND phát triển ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô điện tử Ninh Bình 2017

Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 16/KH-UBND phát triển ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô điện tử Ninh Bình 2017

  • 06/03/2017

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 06/03/2017

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực