Văn bản khác 16/KH-UBND

Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Nghị định 13/2006/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Nghị định 13/2006/NĐ-CP


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 16/KH-UBND

Sóc Trăng, ngày 27 tháng 11 năm 2006

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 13/2006/NĐ-CP NGÀY 24/01/2006 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG.

Để thực hiện tốt công tác quản lý đất đai của các cơ quan nhà nước, hành chính, sự nghiệp theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Kế hoạch tập trung vào 03 nhiệm vụ trọng tâm bao gồm rà soát lại hiện trạng sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tiến hành xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

I. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Tất cả các tổ chức, đơn vị đang sử dụng đất theo các nội dung nêu tại điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, Điều 1, Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ; cụ thể như sau:

1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công (đơn vị sự nghiệp), công ty nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

2. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước.

3. Đất do tổ chức sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước).

4. Đất do Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở Hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.

5. Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao cho tổ chức.

6. Đất được Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng có thu tiền sử dụng đất, nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

7. Đất nhà nước giao cho các doanh nghiệp nhà nước sau khi thực hiện cổ phần hoá không thu tiền sử dụng đất hoặc có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

II. Nội dung, trình tự và thời gian thực hiện:

1. Về rà soát hiện trạng sử dụng đất:

Tất cả các tổ chức, đơn vị đang sử dụng đất thuộc đối tượng nêu trên, phải lập hồ sơ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo về Sở Tài chính, chậm nhất đến hết ngày 25/12/2006,cụ thể như sau:

- Đối với các tổ chức không có đơn vị trực thuộc, gởi trực tiếp về Sở Tài chính.

- Đối với các tổ chức có đơn vị trực thuộc, tổ chức cấp 1 có trách nhiệm tổng hợp các đơn vị trực thuộc gởi về Sở Tài chính (kèm theo bản chính hồ sơ của các đơn vị).

- Đối với các huyện, thị, Chủ tịch UBND các huyện, thị có văn bản chỉ đạo, triển khai cho các tổ chức nơi có đất đang sử dụng trên địa bàn huyện, thị và giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp gởi về Sở Tài chính (kèm theo bản chính hồ sơ của các đơn vị).

2. Kiểm tra tình hình quản lý sử dụng đất và xác định giá trị quyền sử dụng đất.

Căn cứ báo cáo của các tổ chức, Sở Tài chính tiến hành tổng hợp, phân loại và phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện xử lý theo các nội dung sau:

2.1. Đối với các tổ chức đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Trong quý I năm 2007, Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan thông báo đến các tổ chức đó lập biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị.

2.2. Đối với các tổ chức chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Sở Tài chính tổng hợp danh sách gởi Sở Tài nguyên và Môi trường để thông báo cho các tổ chức đó đến liên hệ lập hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các tổ chức có trách nhiệm gởi hồ sơ, báo cáo cho Sở Tài chính để được xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của đơn vị.

2.3 Thời gian thực hiện:

Đến hết tháng 9 năm 2007 phải hoàn tất công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với tổ chức chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) và xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của đơn vị được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

III. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Tài chính phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường soạn thảo, ban hành văn bản hướng dẫn các tổ chức thuộc đối tượng thực hiện.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Trung tâm Lưu trữ tiến hành truy lục các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp đã thu hồi trước đây khi cấp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, sự nghiệp theo Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chuyển giao toàn bộ cho Sở Tài chính để giao lại cho các tổ chức quản lý theo đúng Luật Đất đai và tiến hành tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của đơn vị đúng theo Nghị định của Chính phủ.

4. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, các cơ quan TW đóng tại địa phương, Chủ tịch UBND các huyện, thị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính, Tài nguyên và Môi trường;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- Cơ quan TW đóng tại tỉnh;
- Các Ban XD Đảng, MTTQ, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị;
- Báo, Đài PTTH Sóc Trăng;
- Lưu: NC, LT.

TM . ỦY BAN NHÂN DÂN
KT . CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Tân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 16/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu16/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/11/2006
Ngày hiệu lực27/11/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 16/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Nghị định 13/2006/NĐ-CP


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Nghị định 13/2006/NĐ-CP
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu16/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sóc Trăng
                Người kýNguyễn Duy Tân
                Ngày ban hành27/11/2006
                Ngày hiệu lực27/11/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Nghị định 13/2006/NĐ-CP

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 16/KH-UBND thực hiện Nghị định 13/2006/NĐ-CP

                      • 27/11/2006

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 27/11/2006

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực