Kế hoạch 172/KH-UBND

Nội dung toàn văn Kế hoạch 169/KH-UBND 2023 phát triển hệ thống phục hồi chức năng Quảng Ngãi


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 172/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật; Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050; đề xuất của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 3858/TTr-SYT ngày 14/9/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍNH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Triển khai cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm củng cố kiện toàn hệ thống phục hồi chức năng tại các cơ sở y tế thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật.

b) Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai thực hiện các quy định của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng người khuyết tật; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về trách nhiệm và xác định vai trò của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, góp phần nâng cao hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

a) Nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật và các đối tượng chính sách cần trợ giúp xã hội.

b) Đề ra các giải pháp thực hiện sát với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Tăng cường công tác huy động nguồn lực để triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.

c) Các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI TRIỂN KHAI

1. Đối tượng thực hiện: Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện chuyên khoa, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn.

2. Đối tượng thụ hưởng: Người khuyết tật và các đối tượng có nhu cầu phục hồi chức năng trên địa bàn.

3. Phạm vi triển khai: Trên địa bàn toàn tỉnh.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Bảo đảm cho người khuyết tật, người có nhu cầu được tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng (PHCN) có chất lượng, toàn diện, liên tục nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống để người khuyết tật (NKT) được hòa nhập và tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong xã hội, phát huy tối đa năng lực của người khuyết tật, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành lập khoa PHCN; 50% các bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh thành lập khoa PHCN; 70% Trung tâm Y tế cấp huyện có tổ chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN).

b) Nâng cao chất lượng dịch vụ PHCN; phấn đấu trên 90% đạt mức chất lượng từ khá trở lên theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế.

c) Phát triển nguồn nhân lực phục hồi chức năng đạt tỷ lệ nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực phục hồi chức năng tối thiểu 0,5 người/10.000 dân.

d) Duy trì, củng cố và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở PHCN, đảm bảo trên 90% cơ sở PHCN (gồm: Khoa PHCN của Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Trung tâm Y tế cấp huyện) được duy trì và đầu tư phát triển.

đ) Tăng cường phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm, giảm tỷ lệ khuyết tật trong cộng đồng; đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.

e) Tất cả các huyện, thị xã, thành phố triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ).

3. Tầm nhìn đến năm 2050

a) Công tác PHCN được phát triển tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập với sự đa dạng về phương pháp can thiệp đảm bảo cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng toàn diện, liên tục, chất lượng.

b) Đẩy mạnh hoạt động PHCNDVCĐ trở thành biện pháp giúp đỡ người khuyết tật trong tỉnh; tiếp tục triển khai và duy trì mô hình PHCNDVCĐ trong toàn tỉnh và được tích hợp nhiều dịch vụ khác ngoài cơ sở y tế công lập.

c) Người dân được tiếp cận với các dịch vụ sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ thuật PHCN thiết yếu, phù hợp theo nhu cầu.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Hoàn thiện quy định, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác PHCN

a) Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác PHCN.

- Tiếp tục rà soát nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về phục hồi chức năng cho người khuyết tật đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn đảm bảo cho người khuyết tật, người dân có nhu cầu được chăm sóc, phục hồi chức năng.

- Nghiên cứu thực hiện chính sách chi trả bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật sử dụng dụng cụ phục hồi chức năng, công nghệ trợ giúp, thiết bị, vật liệu phục hồi chức năng, trang thiết bị y tế đặc thù cá nhân và hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng theo đúng quy định.

- Đảm bảo chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi cho viên chức, người lao động trong lĩnh vực PHCN theo quy định hiện hành.

b) Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính hướng dẫn triển khai chương trình phục hồi chức năng và Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng theo đúng quy định.

c) Lồng ghép các hoạt động PHCNDVCĐ với các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và các chương trình, đề án liên quan khác để tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực; tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành trong chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở PHCN.

2. Củng cố hoàn thiện hệ thống PHCN và mạng lưới PHCNDVCĐ

a) Củng cố hoàn thiện hệ thống PHCN tại các cơ sở y tế:

- Chỉ đạo các Bệnh viện Đa khoa, chuyên khoa, Trung tâm Y tế cấp huyện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để thành lập khoa PHCN hoặc đơn vị PHCN theo đúng hướng dẫn của Trung ương và quy định.

- Bệnh viện Đa khoa, chuyên khoa và Trung tâm Y tế cấp huyện phối hợp chặt chẽ công tác chăm sóc, PHCN cho người bệnh ngay từ giai đoạn sau cấp cứu và trong quá trình điều trị; ứng dụng các kỹ thuật chuyên sâu về PHCN, kết hợp PHCN với Y học cổ truyền.

- Phấn đấu đến năm 2030, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh trở thành Bệnh viện chuyên khoa hạng II để thực hiện tốt công tác PHCN cho NKT, người bị bệnh nghề nghiệp và các đối tượng khác có nhu cầu.

b) Kiện toàn mạng lưới PHCNDVCĐ:

- Củng cố, kiện toàn Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân của địa phương.

- Tập huấn thực hiện chương trình PHCNDVCĐ, nhân viên công tác xã hội, người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật về PHCNDVCĐ tại các xã, phường, thị trấn.

- Thực hiện, hướng dẫn PHCN cho người khuyết tật tại nhà, nhằm đánh giá sự tiến bộ của người khuyết tật, tư vấn và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, lao động và các hoạt động xã hội khác.

- Thực hiện lồng ghép các hoạt động PHCNDVCĐ với hoạt động của các chương trình y tế khác.

3. Duy trì, nâng cao chất lượng chương trình PHCNDVCĐ

a) Tuyên truyền, nâng cao trách nhiệm về PHCN và PHCNDVCĐ thông qua các hoạt động như: Hội thảo, tập huấn; tham quan, học tập mô hình PHCNDVCĐ tại các Bệnh viện PHCN trong nước nhằm xây dựng, phát triển chương trình PHCNDVCĐ trên địa bàn tỉnh.

b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCNDVCĐ để người dân biết cách chủ động phát hiện, phòng ngừa khuyết tật và NKT được hưởng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, PHCN cũng như các dịch vụ khác của cộng đồng.

c) Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa Sở Y tế với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai công tác PHCNDVCĐ.

d) Cập nhật và hoàn thiện bộ công cụ thu thập thông tin, quản lý sức khỏe NKT thống nhất áp dụng trên toàn quốc; kết hợp với hệ thống thông tin quản lý sức khoẻ cá nhân; ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất và cung ứng dụng cụ PHCN.

đ) Kiểm tra, đánh giá các mô hình PHCNDVCĐ tại các địa phương đã triển khai; cán bộ chuyên trách, cộng tác viên định kỳ thăm hộ gia đình để trực tiếp thực hiện hoặc hướng dẫn người thân, người khuyết tật các kỹ thuật PHCN cơ bản ít nhất 02 lần/tháng; kỹ thuật viên PHCN tuyến tỉnh, huyện thực hiện kiểm tra, giám sát tại xã, phường, thị trấn và người khuyết tật ít nhất 01 lần/tháng.

4. Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học chuyên ngành PHCN

a) Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực về PHCN cho các bệnh viện theo quy định tại Thông tư số 46/2013/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các bác sĩ học tập nâng cao trình độ.

b) Nghiên cứu thành lập bộ môn PHCN tại các cơ sở đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh; từng bước tiến tới đào tạo nguồn nhân lực chuyên khoa PHCN cho các bệnh viện, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố.

c) Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật và đào tạo PHCN cho tuyến dưới; thực hiện công tác PHCNDVCĐ tại các xã, phường, thị trấn tạo điều kiện người dân được tiếp cận và hưởng dịch vụ y tế có chất lượng, góp phần thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe, giảm tình trạng quá tải ở tuyến trên.

d) Nghiên cứu, đánh giá cung cấp bằng chứng khoa học mô hình: Phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật trẻ em từ 0 đến 6 tuổi và trẻ tự kỷ, can thiệp sớm phục hồi chức năng người bệnh tại các Bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế, phục hồi chức năng theo nhóm chuyên ngành trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; nghiên cứu chi trả bảo hiểm y tế đối với kỹ thuật phục hồi chức năng theo quy định.

đ) Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học phát triển chuyên ngành PHCN và PHCNDVCĐ, chuyển giao kỹ thuật giữa các tuyến; học tập, tiếp nhận kỹ thuật PHCN tiên tiến của bệnh viện tuyến trên.

e) Đẩy mạnh hợp tác về PHCN, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế để huy động nguồn lực đầu tư, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn, từng bước hội nhập với quốc tế về công tác PHCN.

5. Đầu tư trang thiết bị và cơ sở vật chất phát triển hệ thống PHCN

- Đầu tư nâng hạng Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh thành Bệnh viện chuyên khoa hạng II vào năm 2030; bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất các khoa PHCN của các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa khác, Trung tâm Y tế cấp huyện từng bước hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ và kỹ thuật y học trong chuyên ngành PHCN.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ PHCN, đa dạng hóa các nguồn đầu tư; bên cạnh nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tranh thủ các nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng các quy định của pháp luật.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí:

a) Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b) Nguồn đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo đúng quy định.

b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; hàng năm xây dựng Kế hoạch hoạt động và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền cấp kinh phí để triển khai thực hiện theo quy định.

c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, triển khai Đề án về chăm sóc sức khỏe và PHCN cho tuyến dưới theo chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của phục hồi chức năng và triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, phục hồi chức năng thuộc phạm vi quản lý.

b) Chủ trì, phối hợp các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030.

c) Khuyến khích các doanh nghiệp tiếp nhận người khuyết tật vào làm việc.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của PHCNDVCĐ; triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý PHCN cho trẻ em khuyết tật tại các trường học.

b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đưa trẻ khuyết tật (các giác quan bình thường) ở độ tuổi đi học vào học các trường, lớp bình thường như mọi trẻ khác; mở các lớp học dành riêng cho người khiếm thị; tham gia các hoạt động của Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.

4. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan, thẩm định và tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật và khả năng cân đối ngân sách tỉnh.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc Ngành Y tế theo đúng quy định.

6. Bảo hiểm xã hội tỉnh:

a) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người khuyết tật tham gia bảo hiểm y tế.

b) Phối hợp Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ phục hồi chức năng theo quy định hiện hành nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người khuyết tật khi tham gia bảo hiểm y tế.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh truyền thông, lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục tư vấn pháp luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia thực hiện chương trình phát triển hệ thống PHCN và nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật; đồng thời, phối hợp với các ngành vận động các tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ Quỹ giúp đỡ người khuyết tật.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh và Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn giai đoạn 2021-2030 phù hợp với thực tiễn tại địa phương.

b) Bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật chất, thực hiện lồng ghép Kế hoạch này với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án khác để triển khai thực hiện tại địa phương.

c) Chỉ đạo Trung tâm Y tế triển khai Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng theo hướng dẫn của Sở Y tế.

d) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình PHCNDVCĐ; tạo điều kiện để cơ quan tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.

đ) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp tình hình và kịp thời đề xuất kiến nghị báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế).

VII. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO: Các cơ quan, đơn vị, địa phương định kỳ báo cáo kết quả thực hiện hàng năm (trước ngày 15/11) hoặc báo cáo đột xuất (nếu có) về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Yêu cầu các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn kịp thời hoặc tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban TT UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXcường442.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Phiên

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 172/KH-UBND

Loại văn bảnKế hoạch
Số hiệu172/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/09/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 tháng trước
(26/09/2023)
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 172/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 169/KH-UBND 2023 phát triển hệ thống phục hồi chức năng Quảng Ngãi


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 169/KH-UBND 2023 phát triển hệ thống phục hồi chức năng Quảng Ngãi
                Loại văn bảnKế hoạch
                Số hiệu172/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ngãi
                Người kýVõ Phiên
                Ngày ban hành21/09/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 tháng trước
                (26/09/2023)

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 169/KH-UBND 2023 phát triển hệ thống phục hồi chức năng Quảng Ngãi

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 169/KH-UBND 2023 phát triển hệ thống phục hồi chức năng Quảng Ngãi

                            • 21/09/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực