Quyết định 169/KH-UBND

Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2012 thực hiện Quyết định 106/QĐ-TTg về Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và khoản vốn vay ưu đãi khác của nhà tài trợ thời kỳ 2011 - 2015" do thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2012 quản lý sử dụng nguồn vốn ODA thời kỳ 2011 - 2015 Hà Nội


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 169/KH-UBND

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 106/QĐ-TTG NGÀY 19/01/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ CÁC KHOẢN VỐN VAY ƯU ĐÃI KHÁC CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ THỜI KỲ 2011-2015".

Thực hiện Quyết định số 106/QĐ-TTg ngày 19/01/2012 của Thủ tướng Chinh phủ phê duyệt Đề án "Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ thời kỳ 2011 - 2015" (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

Xác định các nội dung công việc cụ thể trên tinh thần, nguyên tắc chỉ đạo, định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm cơ sở thành phố Hà Nội triển khai xây dựng kế hoạch thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo, lồng ghép với việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trong giai đoạn này.

Xác định và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm, đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ giải ngân nhằm phát huy hiệu quả các dự án sử dụng nguồn vốn ODA.

Phân công rõ trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức thực hiện gắn với việc giám sát, kiểm tra nhằm tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành và các đơn vị trong việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA và các nguồn vốn vay ưu đãi khác.

II. NỘI DUNG:

Việc cam kết tiến độ giải ngân và huy động nguồn vốn ODA có ý nghĩa quan trọng để hỗ trợ và đảm bảo thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -2015 của Thành phố, đáp ứng nhu cầu vốn để đầu tư cho các dự án lớn, trọng điểm do Thành phố quản lý trong giai đoạn này. Do đó, UBND Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và Chủ đầu tư các dự án ODA quán triệt và triển khai thực hiện một số nội dung sau:

1. Nguyên tắc trong thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo của thành phố Hà Nội:

Trong những năm tới, Việt Nam sẽ trở thành nước có thu nhập trung bình thấp, theo đó chính sách, quy mô và điều kiện cung cấp ODA cho Việt Nam của các nhà tài trợ sẽ thay đổi, nguồn vốn ODA ưu đãi giảm dần, đồng thời vốn vay ODA kém ưu đãi sẽ tăng lên, Do vậy, việc xác định các lĩnh vực ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo của Thành phố cần phải được tính toán cân nhắc kỹ, đảm bảo việc đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA được hiệu quả và có khả năng trả nợ vốn vay, đảm bảo phù hợp với các lĩnh vực ưu tiên được xác định trong Đề án, đồng thời cần phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; và các Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 và 5 năm 2011 - 2015 của Thành phố. Cụ thể như sau:

1.1. Tập trung triển khai đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án theo đúng tiến độ mà các Hiệp định về ODA đã cam kết nhằm đảm bảo hoàn thành dự án đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư. Đặc biệt, cần đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) và tiến độ triển khai, giải ngân các dự án trong lĩnh vực: Giao thông đô thị nhằm góp phần giải quyết tình trạng ách tắc giao thông, bao gồm: tuyến đường vành đai 2, các tuyến buýt nhanh (BRT) và các nút giao thông; Các tuyến đường sắt đô thị (ĐSĐT) Hà Nội: Tuyến số 2 (đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo) và Tuyến số 3 (đoạn Nhổn - Ga Hà Nội) ; Đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm giải quyết môi trường của Thủ đô như: tăng cường năng lực hệ thống thoát nước, các nhà máy xử lý nước thải đô thị và xử lý chất thải rắn tập trung, ...

1.2. Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn ODA và các nguồn vốn vay ưu đãi khác cho phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, bền vững, hiện đại đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Các lĩnh vực ưu tiên thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo, bao gồm:

- Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ cho các dự án đầu tư công có quy mô lớn, quan trọng mà khó có khả năng thu hút vốn đầu tư của khu vực tư nhân cũng như sử dụng các nguồn vốn vay thương mại khác như: tiếp tục đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt đô thị còn lại theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Xây dựng mới các nhà máy xử lý nước thải tập trung quy mô lớn với công nghệ tiên tiến, hiện đại.

- Sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn vốn vay ưu đãi khác như nguồn vốn bổ trợ để khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật của Thành phố thông qua các mô hình và phương thức đầu tư khác nhau như PPP, BOT,..., bao gồm: xây dựng mới và nâng công suất một số nhà máy cấp nước sử dụng nguồn nước mặt, đồng thời với việc xây dựng đồng bộ mạng lưới truyền dẫn nước sạch; Xây dựng các nhà máy xử lý nước thải tập trung quy mô lớn; Xây dựng các trung tâm tái chế rác thải, bùn thải,...

- Phát triển nông nghiệp Thủ đô theo hướng phát triển nền nông nghiệp sinh thái, hài hòa và bền vững với môi trường; gắn phát triển nông nghiệp với ngành nghề khác (thủ công nghiệp, du lịch nông thôn, du lịch sinh thái, du lịch làng nghề ...); Hỗ trợ thực hiện Chương trình nông thôn mới (giao thông nông thôn, điện nông thôn,...).

- Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên để góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Các dự án nhằm hỗ trợ cải thiện đời sống và sinh kế của người dân địa phương, hỗ trợ giải quyết các vấn đề bức xúc trong quá trình phát triển đô thị hóa nhanh góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo một cách bền vững,...

- Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, ...).

2. Thực hiện các nhóm nhiệm vụ và giải pháp:

2.1. Hoàn thiện về cơ chế, chính sách:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính để đảm bảo thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng nhanh và thực hiện cơ chế "một đầu mối" trong quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại đảm bảo thực hiện có chất lượng và hiệu quả; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, đấu thầu, quản lý nguồn vốn ODA, xác định giá đất, tái định cư, thu hồi đất, quy trình giải phóng mặt bằng (GPMB),... cho phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước, phù hợp hơn với thông lệ quốc tế cũng như hài hòa với các quy định của từng nhà tài trợ, góp phần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, đặc biệt là công trình trọng điểm của thành phố và bảo đảm quyền lợi của người bị thu hồi đất trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

- Nghiên cứu việc cho phép thực hiện cơ chế đặc thù trong GPMB để rút ngắn thời gian chuẩn bị thực hiện dự án, đồng thời xác định quỹ đất phù hợp với quy hoạch để tập trung xây dựng trước các khu đô thị tái định cư nhằm đáp ứng đủ quỹ nhà, đảm bảo thúc đẩy tiến độ GPMB và tạo điều kiện sống tại nơi tái định cư bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.

- Đề xuất và phối hợp với các Bộ, ngành sớm hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm về xây dựng các tuyến đường sắt đô thị (đặc biệt là các tuyến ĐSĐT xây dựng ngầm được thực hiện lần đầu tại Hà Nội) để hoàn thiện khung pháp lý phục vụ công tác thẩm định, phê duyệt các dự án có chất lượng, đảm bảo đúng tiến độ và an toàn cho các công trình ngầm.

2.2. Cải thiện tình hình triển khai và đẩy nhanh tiến độ giải ngân:

- Các chủ đầu tư dự án ODA cần tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, khẩn trương rà soát và đưa ra các giải pháp đồng bộ để khắc phục sự chậm trễ của các dự án ODA đảm bảo tiến độ Hiệp định ký kết nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển của Thành phố.

- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ để chuẩn bị có chất lượng nội dung các dự án đề xuất vận động ODA cho phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là các công trình lớn trọng điểm của Thành phố để gối đầu ngay cho các dự án đang thực hiện và sắp kết thúc.

- Đảm bảo cân đối bố trí kịp thời và đáp ứng đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ cam kết với các nhà tài trợ.

- Các sở, ban, ngành của Thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường hỗ trợ các chủ dự án giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư xây dựng, đặc biệt trong công tác GPMB, tái định cư nhằm rút ngắn thời gian xử lý công việc và thúc đẩy tiến độ giải ngân các dự án ODA.

2.3. Hoàn thiện tổ chức và tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA:

- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương cũng như các nhà tài trợ thông qua hoạt động phối hợp tích cực của Ban chỉ đạo ODA Thành phố với Tổ công tác ODA của Chính phủ (đang đề nghị nâng cấp thành Ban chỉ đạo quốc gia về ODA) để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án ODA, đảm bảo các dự án hoàn thành đúng tiến độ cam kết;

- Tiếp tục rà soát, kiện toàn và tăng cường năng lực cho các Ban quản lý dự án ODA để đảm bảo đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu và tính chuyên nghiệp trong quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn ODA.

- Phối hợp tổ chức các hội nghị tập huấn, đào tạo cơ bản về các chính sách, thể chế, quy trình, thủ tục cũng như các nghiệp vụ quản lý, sử dụng ODA cho đội ngũ cán bộ quản lý dự án ở các cấp.

2.4. Tăng cường công tác theo dõi, giám sát và đánh giá dự án ODA:

- Tiếp tục triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác theo dõi và đánh giá dự án sử dụng vốn ODA ở các cấp theo quy định.

- Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát trong hoạt động đầu tư và triển khai thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA, nhất là công tác giám sát cộng đồng, góp phần đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ODA, phòng chống tham nhũng, lãng phí và thất thoát vốn đầu tư của Nhà nước.

- Xây dựng các chế tài thưởng, phạt rõ ràng đối với các tổ chức, cá nhân không tuân thủ, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về theo dõi, giám sát và đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ.

2.5. Công khai minh bạch thông tin:

- Tổ chức tuyên truyền và công khai các thông tin về dự án ODA trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên địa bàn triển khai dự án để người dân hiểu và tích cực khuyến khích, vận động sự tự nguyện chấp hành của người dân trong công tác đền bù GPMB.

III. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Xây dựng Đề án Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo của thành phố Hà Nội (bao gồm cả đề xuất Danh mục các dự án ưu tiên thu hút ODA). Thời gian hoàn thành Đề án vào quý I năm 2013.

- Rà soát các quy định có liên quan đến ODA của thành phố Hà Nội để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới trên cơ sở các quy định của Nhà nước và các nhà tài trợ.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hàng năm đảm bảo cân đối bố trí kịp thời, đáp ứng đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ cam kết với các nhà tài trợ.

- Làm thường trực cho Ban Chỉ đạo ODA của Thành phố, định kỳ hàng quý, hàng năm (hoặc đột xuất) có báo cáo tình hình thực hiện các dự án ODA và đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án ODA, báo cáo UBND Thành phố để có các chỉ đạo kịp thời.

- Hàng năm, chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức các hội nghị tập huấn, đào tạo về các chính sách, thể chế, quy trình, thủ tục và các nghiệp vụ về quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA cho đội ngũ cán bộ quản lý dự án ở các cấp.

2. Sở Tài chính:

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối bố trí kịp thời, đáp ứng đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ cam kết với các nhà tài trợ.

- Phối hợp với Ban Chỉ đạo GPMB Thành phố kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB các dự án ODA.

3. Sở Nội vụ:

- Rà soát, kiện toàn và tăng cường năng lực cho các Ban quản lý dự án ODA để có đủ năng lực, tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án ODA.

- Đề xuất việc thành lập đơn vị vận hành, khai thác và bảo dưỡng các tuyến đường sắt đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể của Thành phố và theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Nhà nước Việt Nam trình UBND Thành phố xem xét, quyết định trong năm 2012.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Nghiên cứu, ban hành khung chính sách bồi thường, hỗ trợ các chủ sở hữu công trình ngầm xây dựng bên dưới khi thực hiện dự án đường sắt đô thị Hà Nội nói riêng và các dự án xây dựng công trình ngầm đô thị nói chung trên địa bàn Hà Nội trong năm 2012.

5. Sở Xây dựng:

Chủ trì, phối hợp với Ban chỉ đạo GPMB Thành phố, các quận, huyện rà soát quỹ nhà tái định cư đảm bảo đáp ứng nhu cầu quỹ nhà phục vụ GPMB các dự án ODA theo tiến độ, đặc biệt các dự án lớn như đường sắt đô thị, đường vành đai II, thoát nước,...

6. Ban chỉ đạo GPMB Thành phố:

Rà soát để đề xuất sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh hoặc ban hành mới các quy trình, thủ tục, các quy định có liên quan đến công tác GPMB, tái định cư nhằm tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong quy trình GPMB để hài hòa với các quy định của nhà tài trợ.

7. Kho bạc Nhà nước Hà Nội:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư đề xuất giải pháp để kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong quá trình thanh toán, giải ngân vốn, vốn đối ứng cho các dự án ODA, nhằm đáp ứng tiến độ của các Hiệp định đã kí kết.

8. Các Sở, Ban, Ngành thuộc Thành phố:

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, xây dựng kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo của thành phố Hà Nội (bao gồm cả đề xuất Danh mục dự án) đảm bảo phù hợp với các lĩnh vực ưu tiên được xác định trong Đề án "Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các nhà tài trợ thời kỳ 2011 - 2015" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 106/QĐ-TTg ngày 19/01/2012; đồng thời cần phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; và các Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 và 5 năm 2011 - 2015 của Thành phố.

9. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:

Tích cực và phối hợp chặt chẽ với các Chủ đầu tư dự án ODA đảm bảo đẩy nhanh tiến độ GPMB các dự án trên địa bàn cũng như tuyên truyền, vận động người dân đồng thuận và chấp hành trong quá trình triển khai công tác GPMB theo quy định.

Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, các quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được giao, định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và đề xuất các giải pháp cần tháo gỡ, báo cáo UBND Thành phố, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND Thành phố và các Bộ, ngành có liên quan./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Thường trực TU;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đ/c CT, PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các BQL dự án ODA thuộc TP: Đường sắt đô thị, Trọng điểm PTĐT; Ban QL dự án Hạ tầng Tả ngạn;
- VPUBND TP: C PVP, các phòng CV;
- Lưu: VT, KT(hạnh).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Huy Tưởng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 169/KH-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu169/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/12/2012
Ngày hiệu lực06/12/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 169/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2012 quản lý sử dụng nguồn vốn ODA thời kỳ 2011 - 2015 Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2012 quản lý sử dụng nguồn vốn ODA thời kỳ 2011 - 2015 Hà Nội
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu169/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Huy Tưởng
                Ngày ban hành06/12/2012
                Ngày hiệu lực06/12/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2012 quản lý sử dụng nguồn vốn ODA thời kỳ 2011 - 2015 Hà Nội

                          Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2012 quản lý sử dụng nguồn vốn ODA thời kỳ 2011 - 2015 Hà Nội

                          • 06/12/2012

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 06/12/2012

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực