Văn bản khác 172/KH-UBND

Nội dung toàn văn Kế hoạch 172/KH-UBND 2022 thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc Hà Giang 2021 2030


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 172/KH-UBND

Hà Giang, ngày 29 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác Dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Thực hiện Công văn số 655/UBDT-KHTC ngày 29/4/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Định hướng xây dựng các chương trình, chính sách, dự án, đề án, kế hoạch nhằm triển khai hiệu quả những nhiệm vụ chủ yếu và tổ chức thực hiện đảm bảo Chiến lược phù hợp với tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của xã hội về công tác dân tộc; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, từng bước thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số so với bình quân chung của cả nước.

2. Yêu cầu

- Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược của Chính phủ, các chương trình, chính sách, dự án, đề án đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao nghiêm túc tổ chức quán triệt, phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược công tác dân tộc đến giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Chính phủ.

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Ưu tiên phát triển toàn diện, nhanh và bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số; khai thác tiềm năng, phát huy hiệu quả lợi thế vùng, bảo vệ môi trường sống của đồng bào dân tộc thiểu số.

- Rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh so với bình quân chung của cả nước. Giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; phát triển đồng bộ các lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số.

- Tuyên truyền, vận động xóa bỏ các phong tục tập quán lạc hậu, đồng thời hỗ trợ các hoạt động bảo tồn, phát huy các di sản, giá trị bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

- Củng cố, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, củng cố niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu đến năm 2025

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng dân tộc thiểu số bình quân đạt 8%/năm trở lên. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người vùng dân tộc thiểu số đạt 55 triệu đồng trở lên.

- Phấn đấu giảm 29/127 xã thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số giảm bình quân 4%/năm trở lên, các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn giảm trên 6%/năm; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo và phát sinh nghèo mới.

- Duy trì, nâng cấp đường ô tô đến trung tâm các xã, thị trấn được kiên cố hóa đạt 100%; 70% thôn bản có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa.

- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 90% thôn, tổ dân phố vùng đồng bào dân tộc thiểu số có nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng, trong đó 55% đạt chuẩn theo quy định; 50% số thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.

- Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đi mẫu giáo: > đạt trên 99%; tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 >99%; tỷ lệ huy động trẻ 6 -14 tuổi đến trường: đạt 99%; tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT (THPT và tương đương): 60% trở lên; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 60%; duy trì và giữ vững đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 về phổ cập giáo dục tiểu học. Tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục, phấn đấu tăng tỷ lệ phòng học kiên cố cấp học: mầm non đạt 68,8%, tiểu học đạt 67,6%, trung học cơ sở đạt 99%, trung học phổ thông đạt 99,68%.

- Duy trì 100% cơ sở y tế xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế và tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế; phấn đấu 100% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế và được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình hoặc nghe đài phát thanh.

- Tỷ lệ 100% thôn biên giới có điện, đường giao thông đạt chuẩn Nông thôn mới; trên 96% hộ dân ở nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- Tỷ lệ lao động người dân tộc thiểu số qua đào tạo đạt 60% vào năm 2025; lao động sau học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ có hiệu quả cao hơn.

- Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, du canh, du cư, di cư tự do; giải quyết sinh kế, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh, quốc phòng.

- Giảm bình quân 2% - 3%/năm số cặp tảo hôn và 3% - 5%/năm số cặp kết hôn cận huyết thống tại các địa bàn có tỷ lệ tảo hôn, kết hôn cận huyết thống cao.

- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ, cán bộ là dân tộc thiểu số rất ít người. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.

2.2. Định hướng đến năm 2030

- Tăng trưởng kinh tế bình quân vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030 đạt 8,6% năm.

- Đến năm 2030, Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt 77,0 triệu đồng, tương đương gần 38% thu nhập bình quân chung cả nước.

- Năng suất lao động xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tăng bình quân 7,0% năm trong giai đoạn 2026 - 2030.

- Duy trì và nâng cấp 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 90% thôn bản có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa.

- Tiếp tục duy trì, bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 95% thôn, tổ dân phố vùng đồng bào dân tộc thiểu số có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt cộng đồng, trong đó 60% đạt chuẩn theo quy định; 60% số thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.

- Tiếp tục thực hiện mục tiêu Giảm nghèo bền vững theo cách tiếp cận đa chiều (tiếp tục duy trì giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 4%/năm trở lên, trong đó huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn giảm 6%/năm trở lên); hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo. Giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều xuống dưới 20%.

- Phấn đấu 110/175 xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi được công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới (Đạt 62,8%). Không còn xã dưới 15 tiêu chí. Bình quân cả tỉnh đạt trên 17 tiêu chí/xã. Có từ 80% số thôn đạt chuẩn nông thôn mới.

- Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ, cán bộ là dân tộc thiểu số rất ít người. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.

- Cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến cơ sở, ưu tiên vùng sâu, vùng xa, biên giới. Phấn đấu đến năm 2030, trên 90% trẻ dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân còn 14% và suy dinh dưỡng trẻ thấp còi còn 32,5%; tăng số lượng 12 bác sỹ/vạn dân; có 40 giường bệnh/vạn dân. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở y tế xã, phường, thị trấn, nâng cao chất lượng các tiêu chí về y tế tuyến cơ sở. Tiếp tục triển khai bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu 99% dân số tham gia bảo hiểm y tế.

- Tiếp tục duy trì sỹ số học sinh đạt tỷ lệ 99%; Phấn đấu tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 75%; Phấn đấu huy động học sinh tốt nghiệp THCS vào học các trường THPT đạt khoảng 70%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%.

- Phấn đấu đến năm 2030, cơ bản xóa tình trạng nhà ở đơn sơ, thiếu kiên cố. Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư đô thị đạt 100%, nông thôn đạt 98%; trên 90% hộ gia đình ở khu vực nông thôn sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% dân số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; 100% dân số được tiếp cận các thông tin về chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, được trợ giúp pháp lý.

- Giải quyết căn bản tình trạng di cư không theo kế hoạch trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Quy hoạch sắp xếp, di dời, bố trí 100% các hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán nhỏ lẻ tại các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đến nơi ở ổn định, an toàn.

- Duy trì và nâng cao tỷ lệ che phủ rừng đạt tối thiểu 60% trở lên và duy trì ổn định cho các năm về sau.

- Giảm tình trạng tảo hôn xuống còn 3,8%. Cơ bản không còn tình trạng hôn nhân cận huyết thống.

- Tuổi thọ trung bình người dân tộc thiểu số đạt 74 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67,5%.

- Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt mức trung bình so với cả nước.

2.3. Tầm nhìn đến năm 2045

- Đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội; cơ bản không còn hộ nghèo; người dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản; thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số đạt trên ½ bình quân chung của cả nước.

- Các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ

1.1. Tiếp tục cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; rà soát, đề xuất để hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc.

1.2. Ưu tiên đào tạo nhân lực chất lượng cao, phát triển nguồn nhân lực có khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới; kết hợp với phát huy các tri thức bản địa, kinh nghiệm sản xuất của đồng bào trong phát triển kinh tế và giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn xã hội.

1.3. Phát triển đồng bộ hạ tầng thiết yếu, phục vụ sinh hoạt, sản xuất, giao thương, tăng cường kết nối thị trường, lưu thông hàng hóa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.

1.4. Phát triển mạnh hạ tầng kinh tế số, đẩy mạnh chuyển đổi số vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia về dân tộc, phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo của các cơ quan chức năng.

1.5. Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; khuyến khích khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, đổi mới, sáng tạo, phát minh, sáng chế phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương.

1.6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, phổ biến giáo dục pháp luật cho Nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tăng cường đồng thuận xã hội; củng cố lòng tin của đồng bào với Đảng và Nhà nước.

1.7. Tổ chức triển khai đồng bộ và hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, (giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025).

2. Giải pháp

2.1. Công tác tuyên truyền

Tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội, tuyên truyền PBGDPL vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi dưới nhiều hình thức như: Bồi dưỡng, tập huấn, phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, truyền thanh, truyền hình...) nhằm tuyên truyền, nêu gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực, tạo ra các phong trào thi đua sôi nổi trong lao động, sản xuất. Chú trọng sử dụng ngôn ngữ dân tộc thiểu số trong công tác tuyên truyền. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình phủ sóng phát thanh, truyền hình; tăng thời lượng và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình bằng các tiếng dân tộc thiểu số.

2.2. Lĩnh vực phát triển kinh tế

- Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số; Hỗ trợ các hộ dân còn thiếu nhà ở, đất ở, hoặc chưa có đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt mới phát sinh đảm bảo phù hợp với tình hình cụ thể tại từng địa phương; mục tiêu chung là phải đảm bảo cho đồng bào có nhà ở, đất ở, đất sản xuất và sinh kế bền vững.

- Quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư ở những nơi cần thiết. Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hộ dân tộc thiểu số còn du canh, du cư, di cư tự do và những nơi cần thiết. Đầu tư, hỗ trợ các dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng đặc biệt khó khăn; các dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng biên giới; các dự án định canh định cư cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh du cư và các dự án bố trí sắp xếp ổn định dân cư di cư tự do.

- Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị. Phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng, đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, phát huy lợi thế tiềm năng của từng vùng gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm. Xây dựng vùng nguyên liệu nông, lâm nghiệp, dược liệu, thủy sản cung cấp cho các nhà máy chế biến và thị trường trong nước, xuất khẩu, thúc đẩy khởi nghiệp kinh doanh, thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và mức sống cho người dân. Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa; ưu tiên phát triển các ngành kinh tế có lợi thế của từng vùng, từng khu vực; phát triển các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản kết hợp với công nghiệp chế biến; ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp truyền thống sang liên kết sản xuất nông sản theo chuỗi giá trị; sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn, nông nghiệp hữu cơ; Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng diện tích trồng các cây có giá trị kinh tế cao đồng thời duy trì một tỷ lệ thích hợp các cây lương thực, đặc biệt là cây lúa để bảo đảm an ninh lương thực.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống: Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số trọng tâm là trên địa bàn các xã, bản thuộc diện đặc biệt khó khăn, biên giới, nhất là đường giao thông, công trình thủy lợi, chợ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa phải được kiên cố hóa; bảo đảm các hộ gia đình dân tộc thiểu số được sử dụng điện lưới quốc gia, dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông, tiếp cận công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt. Tập trung các nguồn lực để ưu tiên đầu tư đường giao thông đến các trung tâm xã đạt tiêu chuẩn và hệ thống đường giao thông từ xã đến trung tâm bản (liên bản) trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, biên giới; đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất; phát triển hệ thống điện sinh hoạt; đầu tư kiên cố hóa trường lớp học, nhà ở giáo viên, nhà bán trú học sinh đủ nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh; tiếp tục nâng cấp hệ thống y tế xã, bản phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đồng bào; xây dựng nhà văn hóa xã, bản đủ điều kiện phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tinh thần của đồng bào.

- Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nhóm dân tộc có khó khăn đặc thù gồm: Pu Péo, Cờ Lao, Bố Y, Lô Lô, Pà Then và nhóm dân tộc còn gặp nhiều khó khăn. Tập trung đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn có nhóm dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù sinh sống thành cộng đồng; Hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế; Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của các dân tộc, đẩy mạnh thông tin - truyền thông nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào; Hỗ trợ bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số có khó khăn đặc thù.

- Đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án vùng đồng bào DTTS; Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích bằng các cơ chế về đất đai, thuế, lao động nhằm thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất và dịch vụ vào vùng đồng bào dân tộc, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh; nâng cao tính minh bạch, hiệu quả trong sử dụng các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ, tạo lòng tin với xã hội, các tổ chức tài trợ; nâng cao vai trò giám sát của các tổ chức đối với việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ.

2.3. Lĩnh vực y tế - giáo dục

- Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, phù hợp với thực tiễn của tỉnh Hà Giang. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chiến lược giai đoạn 2021 - 2025, về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân; nâng cao chất lượng dân số và sức khỏe sinh sản; phòng chống suy dinh dưỡng; chương trình quốc gia an toàn thực phẩm.Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy ngành y tế từ tỉnh đến xã, phường theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế xã; tăng cường tuyên truyền và nâng cao tỷ lệ người dân tại các xã, bản đặc biệt khó khăn tham gia bảo hiểm y tế triển khai các chương trình hỗ trợ dinh dưỡng, chăm sóc đối với trẻ em và bà mẹ trẻ em ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi. Tiếp tục đầu tư, xây dựng các cơ sở y tế: từ tỉnh đến huyện, xã. Đào tạo nhân lực y tế cho các huyện nghèo, vùng khó khăn.

- Phát triển hệ thống y tế phù hợp với điều kiện miền núi, vùng cao gắn với tình hình dịch bệnh mới. Nâng cao tỷ lệ khám, chữa bệnh và chất lượng các dịch vụ y tế, nhất là khám, chữa bệnh ban đầu ở tuyến cơ sở; phát triển y học dân tộc kết hợp với y học hiện đại; đẩy mạnh phát triển y tế dự phòng; thực hiện các giải pháp đồng bộ, tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận dịch vụ y tế, khám, chữa bệnh ở tuyến Trung ương thông qua chính sách bảo hiểm y tế. Nâng cao sức khỏe cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ của người dân; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề bất cập đối với phụ nữ và trẻ em.

- Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo miền núi. Giữ vững và phát huy thành quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Nâng cao chất lượng và mở rộng hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, trường có học sinh bán trú, mở rộng việc dạy chữ dân tộc. Đa dạng hóa, phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề ở vùng dân tộc; đưa chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội trú.

- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; trong đó trú trọng đào tạo, quy hoạch, xây dựng và phát triển tại chỗ đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; đặc biệt là cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc.

- Thực hiện hiệu quả chính sách cử tuyển đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số gắn đào tạo với nhu cầu và khả năng bố trí việc làm tại địa phương. Chú trọng củng cố phát triển hợp lý số lượng chất lượng, quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và trường có học sinh bán trú. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất nhằm bảo vệ chăm sóc sức khỏe, phát triển tầm vóc đối với trẻ và học sinh. Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng gắn với thực tiễn, xây dựng tài liệu hướng nghiệp ở trường phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. Ưu tiên bố trí đủ số lượng cơ cấu và bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo.

2.4. Lĩnh vực văn hóa - xã hội

- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Chỉ thị số 09-CT/TU, ngày 10/5/2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng bài trừ các hủ tục lạc hậu ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Nghị quyết số 27-NQ-TU ngày 01/5/2022 của BCH Đảng bộ tỉnh về xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh trong nhân dân các dân tộc tỉnh Hà Giang giai đoạn 2022-2025, định hướng đến 2030. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trong xây dựng làng, bản văn hóa, xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trọng việc cưới, việc tang và lễ hội theo tiêu chí xã, thôn đạt chuẩn nông thôn mới. Khai thác tiềm năng về du lịch lịch sử cách mạng, văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Gắn kết chặt chẽ việc phát triển du lịch với bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử và bản sắc văn hóa các dân tộc.

Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân, quan tâm đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa các cấp, đẩy mạnh phát triển du lịch, nghiên cứu tạo ra sản phẩm du lịch đặc trưng từng vùng dân tộc thiểu số. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa bản địa của các dân tộc để phát triển loại hình du lịch văn hóa, sinh thái, tâm linh, nghỉ dưỡng; phát triển, khai thác du lịch cộng đồng, kết hợp hài hòa giá trị văn hóa truyền thống với giá trị văn hóa hiện đại... Hỗ trợ và nâng cao chất lượng hoạt động của người có uy tín, trưởng thôn, bản, hội nghệ nhân dân gian. Lồng ghép các nguồn lực, giải pháp, biện pháp quyết liệt để từng bước xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu và tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường phát huy vai trò của người có uy tín, già làng, trưởng bản, nghệ nhân dân gian trong công tác tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Tổ chức Hội nghị biểu dương, tôn vinh, động viên người tiêu biểu có uy tín, doanh nhân, nhà khoa học, nhân sỹ, trí thức trong cộng đồng các dân tộc thiểu số có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tổ chức các hội nghị lồng ghép, hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa...Tổ chức các hội thi tìm hiểu về pháp luật về hôn nhân, về kết hôn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Tăng cường các hoạt động tư vấn, can thiệp lồng ghép với các chương trình, dự án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển thể chất có liên quan trong lĩnh vực hôn nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng dân tộc thiểu số. Triển khai nhân rộng các mô hình phù hợp nhằm thay đổi hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

2.5. Lĩnh vực Quốc phòng-An ninh

- Tập trung tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số để kịp thời nhận diện, chủ động đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn, hoạt động của các thế lực thù địch nhằm kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động tư tưởng ly khai, tự trị dân tộc, bạo loạn, biểu tình, phá rối trật tự an toàn xã hội.

- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi về số lượng, nâng cao về chất lượng, nhất là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tăng cường phối hợp giữa dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn và các lực lượng khác trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, qua đó góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc.

2.6. Củng cố hệ thống chính trị cơ sở

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở đảng bộ xã, phường, thị trấn gắn với củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở; đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Tuyển dụng, bố trí cán bộ công chức làm công tác dân tộc có đủ phẩm chất, năng lực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Bố trí lãnh đạo chủ chốt ở địa phương là người dân tộc thiểu số với tỷ lệ hợp lý và cán bộ chuyên trách làm công tác dân tộc, tôn giáo cấp xã. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới. Có chính sách đặc thù tuyển dụng công chức, viên chức thuộc nhóm dân tộc thiểu số rất ít người, nhóm dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn (theo Quyết định 1227/QĐ-TTg ngày 14/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ).

Chú trọng phát hiện quy hoạch, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Nghiên cứu ban hành các chính sách đãi ngộ để thu hút cán bộ, sinh viên mới tốt nghiệp loại khá trở lên về công tác tại các xã khu vực III. Luân chuyển cán bộ, có năng lực chuyên môn khoa học kỹ thuật và bản lĩnh chính trị về các xã đặc biệt khó khăn.

2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

Thường xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản... của Trung ương và của tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Có cơ chế khuyến khích người dân, các tổ chức, nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kế hoạch vốn đầu tư giai đoạn 2021 - 2025

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 3.672.419 triệu đồng.

- Ngân sách địa phương phải đối ứng vốn đầu tư thực hiện chương trình (tối thiểu bằng 5% tổng NSTW hỗ trợ) là: 183,621 triệu đồng.

2. Kinh phí sự nghiệp năm 2022 (trong giai đoạn 2021 - 2025)

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 337.779 triệu đồng.

- Ngân sách địa phương phải đối ứng vốn sự nghiệp thực hiện chương trình (tối thiểu bằng 5% tổng NSTW hỗ trợ) là: 16.889 triệu đồng.

Ngoài ra, còn các nguồn vốn lồng ghép khác như: Kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025 (3.405 tỷ đồng), vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới; các nguồn vốn ODA; vốn vay tín dụng chính sách và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Ban Dân tộc

- Chủ trì, trực tiếp quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp, đề xuất nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, điều chỉnh cơ chế, chính sách, quản lý đầu tư, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Chủ trì, tổng hợp việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch trung hạn 5 năm, hàng năm của chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT - XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phương án lồng ghép các nguồn lực; tham mưu đề xuất việc phân bổ và điều chỉnh vốn đầu tư của chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định. Tham mưu giao và điều chỉnh dự toán kế hoạch vốn sự nghiệp của chương trình, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.

- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ và giám sát tình hình thực hiện quản lý vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT - XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án được phân công phụ trách theo kế hoạch của UBND tỉnh. Đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Kiểm tra, giám sát sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện lồng ghép, cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện các Chương trình, đề án, dự án theo quy định của pháp luật, tăng cường huy động các nguồn lực, hỗ trợ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp; Xây dựng các chính sách ưu đãi, danh mục dự án kêu gọi thu hút các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch đề ra.

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố lồng ghép thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này với các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan tổng hợp báo cáo UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025.

- Đề xuất với UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp đối ứng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh hàng năm.

- Phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các nguồn tài chính thực hiện công tác dân tộc của các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì tham mưu, hướng dẫn triển khai các dự án phân công thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thực hiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy hình thành và phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn các xã, thôn thuộc phạm vi của Chương trình, gắn với thực hiện theo kế hoạch 112/KH-UBND ngày 18/2/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

- Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp, sản xuất, chế, biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, giải quyết việc làm tại chỗ cho đồng bào dân tộc thiểu số và gắn bó lâu dài với địa phương.

- Chủ trì tham mưu hướng dẫn việc triển khai và nhân rộng các vườn mẫu nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch.

- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện và lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất ở địa bàn các xã, thôn thuộc phạm vi của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT- XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban Dân tộc, các sở ngành liên quan hướng dẫn các huyện, thành phố bố trí quỹ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số vào quy hoạch của tỉnh, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021- 2025 cấp tỉnh và quy hoạch sử dụng đất đến 2030 cấp huyện cấp huyện để tổ chức thực hiện. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên môi trường ở vùng dân tộc thiểu số.

6. Sở Lao động - Thương binh và xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở ngành liên quan thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030, (giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025) thuộc lĩnh vực ngành về nhiệm vụ giải pháp về chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động đối với lao động dân tộc thiểu số, thanh niên dân tộc thiểu số

- Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; tăng cường công tác tuyên truyền nhằm khơi dậy ý chí chủ động vươn lên của người nghèo, hộ nghèo, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước, cộng đồng.

- Nâng cao chất lượng lao động đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị trường lao động, nhất là nhu cầu lao động của các ngành kinh tế có thể mạnh trong tỉnh.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp:

- Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các Trường phổ thông dân tộc nội trú, Trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Phát triển hoàn thiện hệ thống cơ sở giáo dục và đào tạo, tập trung các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm trang thiết bị cho trường, lớp học, nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia, các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất lớp học, nhà công vụ giáo viên; nhà bán trú; các phòng học chức năng,... cho các trường học trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Duy trì tỷ lệ phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, từng bước nâng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở học tiếp cấp Trung học phổ thông (phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên, học nghề) và tỷ lệ lao động qua đào tạo. Thực hiện tốt việc tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ bậc Trung học cơ sở.

- Đổi mới hoạt động của cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho con em đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, bao gồm: Trường PTDT nội trú, trường PTDT bán trú, Trường phổ thông có học sinh bán trú nhằm tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, tạo nguồn đào tạo cán bộ và phát triển nguồn nhân lực đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; bảo đảm thực hiện công bằng trong giáo dục giữa các vùng, miền và dân tộc.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các Trường PTDT nội trú, trường PTDT bán trú, Trường phổ thông có học sinh bán trú để đáp ứng được tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04-11-2013 của Ban Chấp hành trung ương phù hợp với vùng dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn mới;

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho mọi người về công tác XMC; huy động các tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm tham gia công tác xóa mù chữ tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

8. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; đầu tư xây dựng mới, cải tạo cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho Trạm y tế xã; Đào tạo nhân lực y tế cho các huyện nghèo, vùng khó khăn; nâng cao tỷ lệ khám, chữa bệnh và chất lượng các dịch vụ y tế, nhất là khám, chữa bệnh ban đầu ở tuyến cơ sở bảo đảm yêu cầu cơ bản trong chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và phù hợp với thực tiễn của tỉnh.Thực hiện các giải pháp đồng bộ tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận dịch vụ y tế, khám chữa bệnh ở tuyến huyện, tuyến tỉnh thông qua chính sách bảo hiểm y tế.

- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển ở trẻ em, nâng cao sức khỏe, tầm vóc thanh thiếu niên dân tộc thiểu số. Xây dựng trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Quan tâm, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế, có cơ chế đào tạo cán bộ có trình độ về công tác tại địa phương, nhất là tuyến cơ sở; Tích cực triển khai các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số trong vùng đồng bào dân tộc, có biện pháp nhằm can thiệp giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

9. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

- Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao mức thụ hưởng văn hóa của người dân. Đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở; Quan tâm tu bổ bảo tồn các công trình di tích lịch sử; văn hóa; sưu tầm bảo tồn và phát huy có hiệu quả giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số.

- Đẩy mạnh công tác quảng bá đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; khai thác hợp lý có hiệu quả các tiềm năng du lịch trên cơ sở đầu tư, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa - danh lam thắng cảnh; bảo tồn và phát triển bền vững văn hóa truyền thống các dân tộc.

- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh triển khai Dự án số thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đề án, dự án khác liên quan đến công tác dân tộc.

10. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về xúc tiến thương mại, kết nối, quảng bá các sản phẩm có thể mạnh của tỉnh; Triển khai các hoạt động khuyến công, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tham mưu, quản lý, phát triển điện nông thôn phục vụ nhu cầu sinh hoạt của đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, đặc biệt khó khăn của tỉnh.

11. Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu triển khai thực hiện các quy hoạch nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo tiêu chí của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý chất lượng xây dựng các công trình xây dựng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới vùng đặc biệt khó khăn.

12. Sở Khoa học và Công nghệ

- Tham mưu cho UBND tỉnh đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chú trọng việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao trong các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị các vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa gắn trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Thực hiện áp dụng, triển khai có hiệu quả các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực vào thực tiễn.

13. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 trên hệ thống thông tin cơ sở, hệ thống truyền thông số và các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh.

- Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, từng bước phát triển hạ tầng số như: hệ thống thông tin nguồn, hệ thống Đài truyền thanh internet, ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, hệ thống phòng họp trực tuyến...

- Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp bưu chính viễn thông thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại các xã trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ tiêu thụ nông sản địa phương cho đồng bào dân tộc thiểu số thông qua Chợ sản phẩm trực tuyến, các gian hàng thương mại điện tử.

14. Sở Tư Pháp

- Phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc.

- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số; phối hợp với Ban Dân tộc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.

15. Sở Nội vụ

- Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng giải pháp phát triển nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; thực hiện chính sách thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ cán bộ công chức có tài năng trong hoạt động công vụ vùng dân tộc thiểu số. Quan tâm tạo nguồn cán bộ nữ dân tộc thiểu số.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn, triển khai thực hiện có hiệu quả về công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số, người được đào tạo theo chế độ cử tuyển, đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu hợp lý.

- Tham mưu chính sách mang tính đặc thù trong việc tuyển dụng công chức, viên chức người dân tộc thiểu số có trình độ Đại học trở lên, nhằm tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đảm bảo tỷ lệ quy định tại Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

16. Sở Ngoại vụ

Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện biên giới đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế, hoạt động ngoại giao nhân dân; tăng cường giao lưu chặt chẽ tình hữu nghị đoàn kết giữa các dân tộc vùng biên giới.

17. Sở Giao thông vận tải

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển giao thông nông thôn phục vụ sản xuất và đời sống, thúc đẩy giao thương hàng hóa trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

18. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

Chủ động phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả và mở rộng vốn tín dụng ưu đãi đối với các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh.

19. Công an tỉnh.

Chủ trì công tác nắm tình hình ở cơ sở, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết các tình huống phát sinh, không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Giải quyết kịp thời những phức tạp liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, không để kẻ địch và các thế lực phản động lợi dụng kích động quần chúng chống đối với danh nghĩa “dân tộc”, “tôn giáo”, “dân chủ”, “nhân quyền”. Tiếp tục phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

20. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh

- Chủ trì, tham mưu, triển khai thực hiện xây dựng các mô hình gắn kết quân dân, mô hình giảm nghèo bền vững gắn phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng thế trận phòng thủ và thế trận bảo đảm hậu cần tại các địa bàn chiến lược.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ an ninh biên giới quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Đ cao cảnh giác cách mạng làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch; tăng cường công tác nắm tình hình, chỉ đạo phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể giải quyết kịp thời những vấn đề phức tạp nảy sinh liên quan đến an ninh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

21. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh

Chủ trì tham mưu thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở khu vực biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật vùng đồng bào dân tộc và miền núi các xã biên giới.

Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng nắm chắc địa bàn, đối tượng nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, giải quyết kịp thời có hiệu quả các tình huống ngay từ cơ sở; làm tốt công tác dân vận, vận động quần chúng, giúp đỡ nhân dân trong sản xuất, đời sống, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và gắn với thế trận an ninh nhân dân khu vực biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số vững chắc, hòa bình, hữu nghị.

22. Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em.

Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “Nếp nghĩ, cách làm” nâng cao khả năng kinh tế cho phụ nữ, thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em. Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng.

23. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tỉnh Hà Giang

Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung Hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Xây dựng các mô hình HTX theo chuỗi giá trị sản phẩm; Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm, tập huấn nâng cao trình độ cán bộ quản lý và người lao động các Hợp tác xã.

24. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, công tác dân tộc... trên địa bàn tỉnh, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn. Nâng cao chất lượng, số lượng các chương trình phát thanh, truyền thanh. Xây dựng các chuyên mục, tin bài phản ánh về các gương điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực là người dân tộc thiểu số.

25. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2025 gắn với thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội; kịp thời động viên, khen thưởng biểu dương, nhân rộng những điển hình tiên tiến trong đồng bào dân tộc. Chăm lo, bồi dưỡng và phát huy tốt vai trò của đội ngũ những người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.

26. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và quán triệt đầy đủ các nội dung của Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030 và các nội dung tại Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân các dân tộc trên địa bàn nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong tổ chức triển khai, thực hiện Chiến lược công tác dân tộc tại địa phương, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc đồng thời chỉ đạo lồng ghép các nguồn lực để triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách đầu tư, hỗ trợ vào vùng đồng bào dân tộc trên địa bàn; huy động mọi nguồn lực đảm bảo ổn định và phát triển, tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ Trung ương và của tỉnh, đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực có điều kiện nhằm huy động tối đa các nguồn vốn xã hội đầu tư vào phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc.

- Rà soát, cân đối bố trí đất sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thuộc vùng khó khăn; rà soát, cập nhật kế hoạch sử dụng đất hằng năm, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ sau khi được cấp đất.

- Khai thác tiềm năng lợi thế của địa phương nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, thương mại, dịch vụ; phát triển kinh tế đi đôi với việc giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, môi trường, đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng - an ninh trật tự, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với công tác bảo vệ môi trường sinh thái. Thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc trên địa bàn.

- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, nâng cao năng lực giám sát cộng đồng; chỉ đạo, hướng dẫn các xã, bản xây dựng quy ước quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các công trình đã được đầu tư xây dựng.

- Thường xuyên quan tâm và làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động, nắm chắc tâm tư nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, phát huy dân chủ cơ sở, giải quyết tốt những bức xúc của đồng bào, nêu cao ý thức tự lực, tự cường và tạo lập niềm tin cho đồng bào. Nâng cao năng lực giám sát cộng đồng; chỉ đạo, hướng dẫn các xã, bản xây dựng quy ước quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các công trình đã được đầu tư xây dựng.

- Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về dân tộc. Thực hiện tốt công tác tổng hợp, báo cáo, đánh giá sơ kết, tổng kết các chương trình, chính sách dân tộc trên địa bàn.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, tiến độ đã đề ra. Định kỳ hàng năm các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc) trước ngày 25/11 hàng năm, Ban Dân tộc chủ trì tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/11 hàng năm.

2. Giao Ban Dân tộc là cơ quan Thường trực làm đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai và đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc kết quả thực hiện Kế hoạch.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ, các Hội, đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ngành, lực lượng vũ trang tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Lưu VT, VHXH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 172/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu172/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/06/2022
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 172/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 172/KH-UBND 2022 thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc Hà Giang 2021 2030


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 172/KH-UBND 2022 thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc Hà Giang 2021 2030
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu172/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Giang
                Người kýNguyễn Văn Sơn
                Ngày ban hành29/06/2022
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 172/KH-UBND 2022 thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc Hà Giang 2021 2030

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 172/KH-UBND 2022 thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc Hà Giang 2021 2030

                            • 29/06/2022

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực