Nội dung toàn văn Kế hoạch 179/KH-UBND 2019 thực hiện Nghị quyết chính sách tiền lương đối với cán bộ tỉnh Yên Bái
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 179/KH-UBND | Yên Bái, ngày 04 tháng 7 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 107/NQ-CP NGÀY 16/8/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG SỐ 98-KH/TU NGÀY 30/7/2018 CỦA TỈNH ỦY YÊN BÁI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW NGÀY 21/5/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 và Kế hoạch hành động số 98-KH/TU ngày 30/7/2018 của Tỉnh ủy Yên Bái thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quan điểm, đúng mục tiêu Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 107/NQ-CP) và Kế hoạch hành động số 98-KH/TU ngày 30/7/2018 của Tỉnh ủy Yên Bái thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Kế hoạch hành động số 98-KH/TU).
2. Xác định các nội dung, phân công nhiệm vụ cụ thể để các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP và Kế hoạch hành động số 98-KH/TU.
B. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Đến năm 2021: Thực hiện áp dụng chế độ tiền lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Thực hiện điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khả năng chi trả của doanh nghiệp để đến năm 2020 mức lương tối thiểu bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình; Ủy ban nhân dân tỉnh không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
2. Đến năm 2025: Thực hiện mức tiền lương của khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đến năm 2030: Thực hiện mức tiền lương của khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp. Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
C. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương, các doanh nghiệp nhà nước trong tỉnh thường xuyên tổ chức tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý.
b) Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Báo Yên Bái, Đài Truyền thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh trong việc cải cách chính sách tiền lương.
2. Hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương
a) Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng và hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bản mô tả công việc, xác định cơ cấu công chức, viên chức; xác định khung năng lực theo từng vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, tinh giản biên chế theo chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện rà soát, bổ sung, xây dựng và hoàn thiện vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm để trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền phù hợp với quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức để làm căn cứ thực hiện chế độ tiền lương mới.
3. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh giản biên chế, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Các sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ sáu của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập với việc thể chế hóa, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tạo nguồn bền vững cho cải cách chính sách tiền lương.
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ tục hành chính; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh; tổng kết, đánh giá và có giải pháp sử dụng hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin đã được đầu tư, góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành. Tổ chức thực hiện có hiệu quả mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã; thực, hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính ở các cấp bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương.
b) Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm số người phục vụ trong từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, nhất là khối văn phòng; bảo đảm tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 giảm tối thiểu 12% biên chế công chức so với năm 2015, giảm tối thiểu 13% biên chế sự nghiệp so với năm 2015.
c) Tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành, lĩnh vực bảo đảm tuân thủ các quy định hiện hành. Hạn chế tối đa việc thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập mới. Thực hiện nguyên tắc một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Tiếp tục thực hiện chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ.
d) Xây dựng đề án thực hiện thí điểm một số mô hình mới về tổ chức, kiêm nhiệm một số chức danh lãnh đạo, quản lý ở nơi có đủ điều kiện theo hướng dẫn của Trung ương.
e) Xây dựng đề án sắp xếp thu gọn hợp lý các đơn vị hành chính cấp xã không bảo đảm trên 50% tiêu chí về dân số, diện tích; Đề án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố của các huyện, thành phố chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định. Tiếp tục sắp xếp lại số lượng chức danh công chức, chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố.
4. Triển khai thực hiện các nội dung cải cách chính sách tiền lương
4.1. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn triển khai thực hiện các Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ về điều chỉnh mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang năm 2019 và năm 2020.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, tham gia tập huấn và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (thay thế Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 và các văn bản liên quan); ban hành hoặc tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới, dự kiến hoàn thành trong Quý II năm 2021.
c) Nghiên cứu để triển khai thực hiện bộ chỉ số và cơ chế báo cáo định kỳ, công khai, minh bạch thông tin, số liệu về tổ chức bộ máy nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản chi tiền lương trong khu vực công do Bộ Nội vụ xây dựng. Áp dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về đối tượng và tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo liên thông, tích hợp với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác có liên quan trong phạm vi thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, hoàn thành trong Quý III năm 2020.
d) Phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện (thay thế các Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004, Nghị quyết số 325/2016/UBTVQH14 ngày 19 tháng 12 năm 2016 và các văn bản liên quan).
4.2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn triển khai thực hiện các Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng, các Nghị định quy định quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp nhà nước, các Nghị định quy định về xác định tiền lương đối với sản phẩm, dịch vụ công ích.
b) Quản lý việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động. Triển khai thực hiện việc quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp nhà nước hiệu quả; xác định tiền lương đối với sản phẩm, dịch vụ công ích và triển khai thực hiện.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan triển khai áp dụng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện ngay sau khi Chính phủ ban hành bảng lương mới.
4.3. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn, thẩm định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở quy định tại các Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ về điều chỉnh mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang năm 2019 và năm 2020.
b) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy định của Bộ Tài chính về cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập theo các nội dung nêu tại Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII, hoàn thành trong Quý III 2019.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các quy định các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để trình các cấp có thẩm quyền bãi bỏ sau khi thực hiện chính sách tiền lương mới. Hướng dẫn việc chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp công; cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về tài chính và tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập, gắn tự chủ tài chính với tự chủ về tổ chức bộ máy theo hướng đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công để phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo.
d) Chủ trì, cùng với Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, địa phương, đơn vị rà soát, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ khác nhau về tài chính.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan triển khai áp dụng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với công chức, viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
4.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, chuyển các đơn vị sự nghiệp (đặc biệt là sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác) thành công ty cổ phần.
b) Phối hợp với Cục thống kê tỉnh tổng hợp, công bố về mức sống tối thiểu hàng năm để báo cáo Trung ương và tham gia khuyến nghị các định hướng chính sách tiền lương; tăng cường điều tra, công bố định kỳ thông tin, số liệu về tiền lương và thu nhập của cả khu vực công, khu vực doanh nghiệp và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
4.5. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý IV năm 2020.
4.6. Các sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch
Đề xuất, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan triển khai áp dụng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với công chức, viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
a) Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm của tỉnh để hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo nội dung Nghị quyết số 27-NQ/TW và pháp luật của Nhà nước.
Triển khai thực hiện hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng. Xây dựng cơ sở dữ liệu về đối tượng và tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm liên thông, tích hợp với các cơ sở dữ liệu khác có liên quan. Đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, kỷ luật, trả lương và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
b) Triển khai thực hiện các quy chế thỏa thuận về tiền lương trong doanh nghiệp thông qua việc thiết lập cơ chế đối thoại, thương lượng và thỏa thuận giữa các chủ thể trong quan hệ lao động theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động, tạo sự đồng thuận cao. Phát triển tổ chức và nâng các chất lượng hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở, quản lý tốt việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động.
c) Làm tốt công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí. Quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội.
d) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về thực hiện chính sách tiền lương mới trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cố tình né tránh, thực hiện không nghiêm túc hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao trong thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và vi phạm quy định của pháp luật về tiền lương.
(Có phụ lục các nhiệm vụ trọng tâm kèm theo).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ các nội dung tại Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hằng năm, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp cụ thể. Định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch của ngành, đơn vị mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp).
2. Sở Nội vụ
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo tình hình và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ giải quyết những vấn đề vướng mắc.
b) Kịp thời tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới sau khi các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương ban hành văn bản chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) và Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi bổ sung, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 107/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG SỐ 98-KH/TU CỦA TỈNH ỦY YÊN BÁI
(Kèm theo Kế hoạch 179/KH-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
STT | Nhiệm vụ cụ thể | CQ chủ trì, tham mưu thực hiện | CQ phối hợp | Sản phẩm | Thời gian hoàn thành |
1 | Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách chính sách tiền lương và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan, đơn vị | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị | Văn bản chỉ đạo, kế hoạch của UBND tỉnh | Trong năm 2019 và những năm tiếp theo |
2 | Rà soát, bổ sung, xây dựng, hoàn thiện vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm để trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền phù hợp với quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị | Quyết định của UBND tỉnh | Theo Kế hoạch đã ban hành của UBND tỉnh |
3 | Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh giản biên chế, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới về hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo các Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII theo Kế hoạch của UBND tỉnh | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị | Văn bản chỉ đạo, quyết định của UBND tỉnh | Theo Kế hoạch đã ban hành của UBND tỉnh |
4 | Phối hợp tham gia góp ý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định chế độ tiền lương mới của cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị | Văn bản của UBND tỉnh hoặc VB của Sở Nội vụ tham gia ý kiến | Theo thời gian các Dự thảo được ban hành |
5 | Triển khai thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang | Sở Nội vụ, Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị | Văn bản của UBND tỉnh | Theo thời gian của Nghị định điều chỉnh mức lương cơ sở |
6 | Triển khai thực hiện đạt hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về tài chính, ngân sách; về cơ chế tự chủ, cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh | Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị | Văn bản của UBND tỉnh | Trong năm 2019 và những năm tiếp theo |
7 | Quản lý việc thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động. Triển khai hiệu quả thực hiện việc quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp nhà nước hiệu quả. Xác định tiền lương đối với sản phẩm, dịch vụ công ích và triển khai thực hiện | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan | Văn bản của UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Trong năm 2019 và những năm tiếp theo |
8 | Thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về tiền lương tối thiểu vùng theo tháng và theo giờ; cơ chế quản lý tiền lương bảo đảm Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan | Văn bản của UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Theo thời gian quy định tại các văn bản của trung ương |
9 | Tham gia góp ý xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phục cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập | Các sở, ban, ngành | Sở Nội vụ, Sở Tài chính | Văn bản của UBND tỉnh hoặc VB của sở, ban, ngành tham gia ý kiến | Theo thời gian các Dự thảo được ban hành |
10 | Triển khai thực hiện quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang | Sở Nội vụ, Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị | Quyết định của UBND tỉnh, Hướng dẫn của Sở Nội vụ, Sở Tài chính | Quý IV năm 2020 hoặc sau khi các quy định chế độ tiền lương mới được ban hành |
11 | Xây dựng các văn bản hướng dẫn và tập huấn hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới | Sở Nội vụ, Sở Tài chính | Các cơ quan, đơn vị | Công văn; hướng dẫn | Quý IV năm 2020 hoặc sau khi các quy định chế độ tiền lương mới được ban hành |
12 | Sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về chế độ tiền lương | Sở Tư pháp | Các cơ quan, đơn vị | Nghị quyết sửa đổi hoặc thay thế của HĐND tỉnh; Quyết định sửa đổi hoặc thay thế của UBND tỉnh | Quý IV năm 2020 hoặc sau khi các quy định chế độ tiền lương mới được ban hành |