Văn bản khác 180/KH-UBND

Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2013 thực hiện Kế hoạch 56-KH/TU của Ban Thường vụ tỉnh ủy Đồng Tháp thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW của Bộ chính trị Khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 180/KH-UBND 2013 tăng cường lãnh đạo đảng chăm sóc giáo dục trẻ em Đồng Tháp


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 180/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 19 tháng 12 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 56-KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 20-CT/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XI VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO DỤC VÀ BẢO VỆ TRẺ EM TRONG TÌNH MỚI

Thực hiện Kế hoạch số 56-KH/TU ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. Tình hình thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em thời gian qua:

Những năm qua, tình hình kinh tế-xã hội tiếp tục chuyển biến tích cực,

từng bước ổn định, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên. Các hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em được triển khai rộng khắp và được xã hội hóa, thu hút nhiều lực lượng xã hội tham gia. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa-xã hội đạt kết quả khá tích cực; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; công tác bảo đảm an sinh xã hội được đẩy mạnh, hoạt động chăm lo đối tượng chính sách, hộ nghèo được tăng cường; nhiều vấn đề xã hội bức xúc cơ bản được giải quyết. Tình hình trẻ em được cải thiện nhiều mặt như: được nâng cao sức khỏe, được chăm lo học hành, được vui chơi giải trí, được tạo mọi điều kiện phát triển trí tuệ, nhân cách và tài năng, có 84% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhận được sự trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng; 55% trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được phát hiện can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

Theo kết quả điều tra cuối năm 2012 trên địa bàn tỉnh có 42.327 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 10,01 %, hộ cận nghèo 31.782 hộ, chiếm tỷ lệ 7,51%. Trong đó, số trẻ em sống trong hộ nghèo 47.160 em, chiếm tỷ lệ 11,28 %, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn 8.029 em, chiếm 1,92 % so với tổng số trẻ em.

Bên cạnh những thuận lợi, tỉnh cũng còn những khó khăn, thách thức như tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao; thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá cả hàng hóa thường xuyên biến động nên ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập và đời sống nhân dân, nhất là vùng nông thôn, vùng biên giới. Tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục, người chưa thành niên vi phạm pháp luật tuy được tập trung giải quyết kéo giảm nhưng còn ở mức cao.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1.  Mục đích:

Tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh, để trẻ em được phát triển toàn diện và có cuộc sống ngày càng tốt hơn.

2.  Yêu cầu:

Tập trung công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là vai trò của gia đình đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Xác định đầu tư cho trẻ em là đầu tư cho tương lai của đất nước, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em hôm nay nhằm phát triển bền vững lâu dài cho mai sau.

Nâng cao chất lượng cuộc sống, từng bước thu hẹp khoảng cách về điều kiện sống giữa nông thôn và thành thị, tạo điều kiện tốt nhất để trẻ em được tiếp cận, được cung cấp các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục, tham gia diễn đàn trẻ em, sinh hoạt câu lạc bộ ở cơ sở.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:

1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

Ngoài việc phấn đấu thực hiện 15 mục tiêu của Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020, cần tập trung các chỉ tiêu sau:

- Phấn đấu mỗi năm giảm 5% số vụ trẻ em bị xâm hại tình dục.

- Mỗi năm, giảm 5% số vụ thanh, thiếu niên vi phạm pháp luật.

- Đến năm 2015, có 06 huyện, thị xã, thành phố; trên 45 xã, phường, thị trấn xây dựng mô hình “Hệ thống bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng” hoạt động có hiệu quả. Đến năm 2020, có 09 huyện, thị xã, thành phố và trên 90 xã, phường, thị trấn thực hiện mô hình này.

- Tổ chức thực hiện thí điểm mô hình “Dự án hỗ trợ người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng” giai đoạn 2013-2016 ở huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh đạt hiệu quả.

- Đến năm 2015, có trên 90% xã, phường, thị trấn được công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.

2. Nhiệm vụ:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; xem đây là vấn đề có tính chiến lược, lâu dài, làm cho nhân dân thấy được tính cấp bách và tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, nhằm tạo sự đồng thuận xã hội để mọi người tôn trọng và thực hiện các quyền trẻ em.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, hàng năm đưa các mục tiêu chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp, gia đình, nhà trường và xã hội đối với nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Quan tâm hỗ trợ đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; trẻ em trong hộ nghèo, hộ cận nghèo vượt qua khó khăn, được hưởng các quyền cơ bản của trẻ em. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý, lên án các hành vi bạo lực, xâm hại, ngược đãi, vi phạm quyền trẻ em.

- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em nhằm nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng gắn với việc phát huy vai trò phối hợp tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các tổ chức xã hội. Khuyến khích sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động hỗ trợ trẻ em. Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế nhằm trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm, huy động nguồn lực cho công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

3. Giải pháp thực hiện:

a) Công tác chỉ đạo, điều hành, phối hợp:

- Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; củng cố, kiện toàn bộ máy, cán bộ làm công tác trẻ em các cấp. Hình thành mạng lưới cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới ở khóm, ấp và có chính sách đãi ngộ phù hợp.

- Củng cố, tăng cường hoạt động hệ thống bảo vệ trẻ em các cấp. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trên nguyên tắc phân công theo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất nhằm nâng cao chất

lượng, hiệu quả các hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; đồng thời phát huy các nguồn lực của nhà nước và xã hội để chăm lo, bảo vệ trẻ em phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của tỉnh, từng bước hội nhập khu vực và quốc tế.

- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời những địa phương, đơn vị, cá nhân thiếu trách nhiệm, hoặc có những hành vi vi phạm quyền của trẻ em, xâm hại, bạo lực với trẻ em.

- Quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em, các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên internet dành cho trẻ em và có liên quan đến trẻ em; xử lý kịp thời những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.

- Tăng bố trí ngân sách các cấp cho sự nghiệp chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên bố trí quỹ đất dành cho việc xây dựng các công trình phúc lợi cho trẻ em. Khi lập dự án xây dựng khu dân cư, khu nhà ở phải dành diện tích thích hợp để xây dựng trường học, công trình vui chơi, giải trí cho trẻ em.

- Tổ chức các hoạt động Tháng hành động vì trẻ em từ ngày 01/6 đến ngày 30/6, ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6, Tết Trung thu hàng năm; ngày Gia đình Việt Nam và Diễn đàn trẻ em theo định kỳ ở các cấp đảm bảo thiết thực, hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, cộng đồng dân cư, gia đình và toàn xã hội đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

- Lồng ghép nội dung chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em vào tiêu chuẩn xây dựng gia đình văn hóa, gắn kết chặt chẽ với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.

- Triển khai thực hiện đúng tiến độ Đề án hợp nhất Trung tâm Văn hóa- Học tập cộng đồng nhằm tạo điều kiện cho trẻ em được tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, các hoạt động thể dục, thể thao lành mạnh, bổ ích.

- Tăng cường đầu tư cho bậc học Mầm non, trước mắt ưu tiên cho 30 xã điểm xây dựng nông thôn mới.

- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; tập trung chỉ đạo giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị lạm dụng sức lao động, bị bạo lực; tăng cường các hoạt động phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em đặc biệt là đuối nước.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ cho các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các gia đình nghèo theo quy định của Trung ương và của tỉnh.

- Nâng cao chất lượng hoạt động mô hình Trung tâm công tác xã hội bảo vệ trẻ em, cung cấp dịch vụ phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và hướng dẫn của Trung ương, nhằm hỗ trợ kịp thời các trường hợp trẻ em cần can thiệp, hỗ trợ khẩn cấp; hướng tới quản lý trường hợp đối với số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Duy trì và nhân rộng các mô hình ngôi nhà an toàn, trường học an toàn, cộng đồng an toàn.

- Tổ chức các hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em và đăng ký khai sinh đúng hạn; thực hiện đảm bảo đầy đủ các chính sách về y tế và giáo dục cho trẻ em; cấp thẻ bảo hiểm y tế đầy đủ cho trẻ em dưới 6 tuổi, thực hiện tốt chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ em, nhất là trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em nghèo và trẻ em là đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em khuyết tật.

b) Thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em:

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2013-2020 theo Quyết định số 1555/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 4 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về bảo vệ trẻ em tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em, Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn dựa vào cộng đồng, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, Chương trình xây dựng nông thôn mới, Kế hoạch phòng, chống đuối nước trẻ em, nhằm xây dựng được môi trường an toàn, lành mạnh mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ, trong đó ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

- Sau khi thực hiện thí điểm mô hình “Dự án hỗ trợ người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng” giai đoạn 2013-2016 ở huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh sẽ tổ chức Hội nghị rút kinh nghiệm để chỉ đạo nhân rộng.

c) Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em:

- Duy trì và nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục trực tiếp tại các địa bàn dân cư, trường học nhằm nâng cao kỹ năng sống cho trẻ em, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng, gia đình đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; hướng dẫn, tư vấn cho các gia đình về kiến thức, kỹ năng cho các bậc cha mẹ.

- Đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, hàng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, duy trì các chuyên mục, diễn đàn vì trẻ em và tổ chức các sự kiện nhân dịp các ngày lễ, tết của trẻ em như tổ chức lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em, ngày Quốc tế thiếu nhi, Tết Trung thu, ngày Gia đình Việt Nam.

- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền Công ước quốc tế về quyền trẻ em; Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới và các chính sách của Nhà nước về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

- Kịp thời biểu dương các điển hình tiên tiến, các gương người tốt, việc tốt, các mô hình chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em có hiệu quả.

d) Hoạt động xã hội hóa:

Nâng cao hiệu quả hệ thống hoạt động Quỹ bảo trợ trẻ em, kêu gọi các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tiếp tục đóng góp hỗ trợ trẻ em có nhu cầu cần trợ giúp, duy trì và mở rộng hợp tác quốc tế nhằm tăng cường nguồn quỹ đầu tư hỗ trợ trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hồ bơi, sân bóng và các công trình vui chơi giải trí dành cho trẻ em. Vận động người dân hiến đất để xây dựng các công trình phục vụ trẻ em.

4. Kinh phí thực hiện:

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước và huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:

1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt nội dung Kế hoạch này, đồng thời có kiểm tra, giám sát (hoặc phối hợp kiểm tra, giám sát) báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo định kỳ.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chỉ đạo các trường học trên địa bàn tỉnh xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng trường học an toàn; chú trọng việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường.

3. Sở Y tế:

Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em là đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật và trẻ em bị tai nạn thương tích; phòng chống tai nạn thương tích và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các địa phương trong tỉnh tổ chức các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao, vui chơi giải trí dành cho trẻ em.

-Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch của ngành quản lý, góp phần thực hiện tốt mục tiêu về vui chơi giải trí cho trẻ em, phối hợp thực hiện tốt chương trình phổ cập bơi cho trẻ em.

5. Sở Tư pháp:

Chủ trì, phối hợp với sở, ngành và địa phương tăng cường hướng dẫn, thường xuyên tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; kiểm tra việc tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác khai sinh, khai sinh đúng hạn cho trẻ em.

6. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên internet có liên quan đến trẻ em; xử lý kịp thời những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan đưa các mục tiêu về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh hàng năm và dài hạn.

8.Công an tỉnh:

Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị và công an địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp để phòng ngừa, đấu tranh đối với tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên và các hành vi vi phạm quyền trẻ em. Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện tốt mô hình “Dự án hỗ trợ người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2016 ở huyện Cao Lãnh và thành phố Cao Lãnh”.

9. Sở Tài chính:

Bố trí kinh phí để thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án kế hoạch về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

10. Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp:

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, nêu gương người tốt, việc tốt trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, đồng thời phê phán các hành vi vi phạm quyền trẻ em.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Hội Đoàn thể: Tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Xây dựng và tổ chức thực hiện phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Có chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm tuyên truyền, vận động, giáo dục và tập hợp trẻ em vào các tổ chức thiếu niên, nhi đồng; tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho trẻ em.

12. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của các cấp chính quyền địa phương đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo trợ trẻ em cấp huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn.

- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Thực hiện tốt các chính sách hiện hành đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em gia đình nghèo để giảm số lượng trẻ em lang thang, bị xâm hại tình dục, mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, bị khuyết tật, nhiễm HIV, bị tai nạn thương tích...

- Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015, Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2013-2020 và các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; lồng ghép với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế-xã hội khác trên địa bàn.

- Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em cấp huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn; bố trí biên chế Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đảm bảo công việc chuyên môn, ổn định công chức Lao động – Thương binh và Xã hội cấp xã, phường, thị trấn, tránh thay đổi xáo trộn không cần thiết.

- Thường xuyên kiểm tra công tác xây dựng xã, phường đạt tiêu chuẩn xã phường phù hợp với trẻ em nhằm thực hiện tốt các quyền cơ bản của trẻ em.

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát nhằm phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm hoặc có các hành vi vi phạm quyền trẻ em, xâm hại, bạo lực đối với trẻ em; chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý địa bàn dân cư, nắm được hoàn cảnh các hộ gia đình, số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt để có giải pháp hỗ trợ thích hợp.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

- Các sở, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện đạt hiệu quả Kế hoạch này; phân công trách nhiệm cụ thể đối với cán bộ lãnh đạo trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Giao Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng năm, các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động- Thương binh và Xã hội) trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Tỉnh ủy./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT/UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT/NCVX.Hung.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Thái

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 180/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu180/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/12/2013
Ngày hiệu lực19/12/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 180/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 180/KH-UBND 2013 tăng cường lãnh đạo đảng chăm sóc giáo dục trẻ em Đồng Tháp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 180/KH-UBND 2013 tăng cường lãnh đạo đảng chăm sóc giáo dục trẻ em Đồng Tháp
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu180/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đồng Tháp
                Người kýTrần Thị Thái
                Ngày ban hành19/12/2013
                Ngày hiệu lực19/12/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 180/KH-UBND 2013 tăng cường lãnh đạo đảng chăm sóc giáo dục trẻ em Đồng Tháp

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 180/KH-UBND 2013 tăng cường lãnh đạo đảng chăm sóc giáo dục trẻ em Đồng Tháp

                      • 19/12/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 19/12/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực