Văn bản khác 1803/KH-UBND

Kế hoạch 1803/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 1803/KH-UBND 2013 công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ Vĩnh Phúc


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1803/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 4 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 18-CT/TW NGÀY 04/9/2012 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ KHẮC PHỤC ÙN TẮC GIAO THÔNG.

Thực hiện Chương trình hành động số 38-CTr/TU ngày 26/12/2012 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 01/3/2013 của Chính phủ; Chương trình hành động số 44/CTHĐ-UBATGTQG ngày 08/3/2013 của Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia về việc thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông” giai đoạn 2012-2022, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Quán triệt cho cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ lực lượng vũ trang và toàn thể nhân dân trong tỉnh hiểu biết đầy đủ, sâu sắc các nội dung chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ, Tỉnh ủy và UBND tỉnh về nhiệm vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; lãnh đạo huyện ủy, UBND các huyện, thành, thị, lãnh đạo các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn trong việc phối hợp triển khai để thực hiện toàn diện, đồng bộ, liên tục các chủ trương, giải pháp nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (TTATGT).

2. Huy động được sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, các cơ quan thông tin, báo chí và các tổ chức an toàn giao thông từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã, từng bước xây dựng nếp ứng xử văn hóa giao thông, gắn với việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả những nội dung, lộ trình và mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ.

3. Phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị, người thực thi công vụ, phối hợp có hiệu quả giữa các lực lượng trong công tác bảo đảm TT ATGT, xây dựng văn hóa giao thông.

Phấn đấu hàng năm kiềm chế, giảm từ 5% trở lên số vụ tai nạn giao thông và giảm ùn tắc giao thông đường bộ.

4. Đảm bảo các điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư; Chương trình hành động số 38-CTr/TU của Tỉnh ủy. Xây dựng lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

5. Thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động số 38-CTr/TU ngày 26/12/2012 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”; Kế hoạch số 4583/KH-UBND ngày 04/10/2012 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 57/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh về “Một số giải pháp bảo đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015”.

II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Đề cao vai trò và gắn trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương đối với công tác bảo đảm TTATGT và khắc phục ùn tắn giao thông.

- Mục tiêu kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông, giảm thiểu đến mức thấp nhất số người chết do tai nạn giao thông và giảm ùn tắc giao thông phải luôn được xác định là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt và được đề cập cụ thể trong chương trình công tác hàng năm và dài hạn của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể.

- Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp kiềm chế, giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông; yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ gương mẫu thực hiện, đồng thời tích cực vận động gia đình và người thân chấp hành nghiêm túc các quy định về bảo đảm TTATGT, đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm TTATGT; việc chấp hành pháp luật về TTATGT là một tiêu chuẩn đánh giá kết quả công tác hàng năm của các cơ quan, đơn vị và cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TT ATGT, xây dựng văn hóa giao thông.

- Tập trung các biện pháp và nội dung tuyên truyền hấp dẫn, phong phú, thiết thực, dễ tiếp thu, dễ thực hiện, khuyến khích cách làm sáng tạo, mang lại hiệu quả cao. Tiếp tục phát huy các chuyên mục, phóng sự, phim tài liệu chuyên đề về ATGT hàng ngày, hàng tuần trên đài, báo của tỉnh ngày càng đi vào chiều sâu nhằm nâng cao nhận thức, sự hiểu biết của cán bộ và nhân dân về hiểm họa TNGT, thấy rõ trách nhiệm và tự giác chấp hành pháp luật về giao thông, thực hiện nếp sống “văn hóa giao thông”.

- Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT, các trường hợp vi phạm có thông báo của cơ quan Cảnh sát giao thông vào sinh hoạt định kỳ của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; gắn việc xây dựng “văn hóa giao thông” vào nội dung cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, tiếp tục cuộc vận động “Toàn dân tích cực tham gia các hoạt động tự quản về an toàn giao thông”, “Gia đình văn hóa giao thông”, “Khu dân cư an toàn giao thông”.

- Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giảng dạy pháp luật về giao thông trong trường học. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong việc giáo dục, nhắc nhở học sinh, sinh viên tự giác chấp hành các quy định về TTATGT.

- Biểu dương gương người tốt, việc tốt đi đôi với phê phán, lên án những hành vi vi phạm, coi thường kỷ cương, pháp luật về TTATGT, thông báo các trường hợp sử dụng rượu, bia quá nồng độ quy định trên đài, báo của tỉnh.

3. Đề xuất các biện pháp phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông, nâng cao năng lực vận tải, bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. Cụ thể như sau:

- Rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch giao thông và thực hiện nghiêm túc quy hoạch đã được phê duyệt.

- Tổ chức thẩm định nghiêm ngặt, đúng quy trình về ATGT đối với các dự án giao thông từ khâu thiết kế đến thi công, theo dõi quá trình sử dụng để có những bổ sung kịp thời nhằm bảo đảm về ATGT.

- Nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình hạ tầng giao thông, có phương án bảo đảm an toàn đối với các công trình vừa thi công vừa khai thác.

- Thường xuyên rà soát, phát hiện và xử lý kịp thời các “điểm đen” về TNGT trên đường bộ, đường sắt, cương quyết không để phát sinh thêm điểm đấu nối trái phép vào quốc lộ, đường tỉnh.

- Không để phát sinh thêm đường ngang trái phép qua đường sắt; tổ chức tốt giao thông tại các đường ngang đã bố trí người gác. Tiến hành khảo sát nâng cấp một số đường ngang hiện nay không bảo đảm TTATGT và đề xuất giải pháp, phương án khắc phục.

- Tăng cường công tác điều tiết bảo đảm giao thông và chống va trôi trên đường thủy nội địa.

4. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về TT ATGT

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan địa phương, đơn vị trong công tác bảo đảm TT ATGT.

- Đổi mới công tác tổ chức giao thông đường bộ hợp lý, phù hợp với điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông và an toàn thuận lợi cho hoạt động giao thông vận tải.

- Nâng cao trách nhiệm của Ban ATGT các cấp, các cơ quan, đơn vị chức năng về quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, quản lý vỉa hè, đường phố và an toàn giao thông cầu, đường. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhất là các hành vi xâm hại công trình giao thông, cản trở giao thông, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc khắc phục các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các vụ TNGT đặc biệt nghiêm trọng.

- Tăng cường tuần tra kiểm soát, thanh kiểm tra, xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm của người điều khiển phương tiện giao thông. Kiên quyết đình chỉ hoạt động kinh doanh vận tải đối với tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải và bảo đảm TT ATGT.

- Điều tra, xử lý nghiêm các vụ TNGT, nhất là các hành vi trực tiếp gây ra TNGT. Có biện pháp kiên quyết ngăn chặn kịp thời tình trạng đua xe trái phép, phóng nhanh vượt ẩu gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông.

5. Triển khai toàn diện, đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, khắc phục ùn tắc giao thông.

- Tổ chức giao thông khoa học, hợp lý, khai thác có hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông hiện có; các tuyến Quốc lộ và điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt trên các tuyến đường, các tuyến trong thành phố, thị xã; phân luồng một chiều, tách làn xe ô tô với mô tô, xe máy (tại các tuyến có đủ điều kiện cho phép). Huy động các lực lượng tham gia hướng dẫn, điều hòa giao thông giờ cao điểm, trong mùa diễn ra Lễ hội, ngày lễ...

- Tăng cường công tác quản lý đường phố, hè phố, xử lý nghiêm các vi phạm chiếm dụng trái phép hè phố, đỗ xe, chuyển hướng, quay đầu xe trái quy định và những vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ùn tắc giao thông.

- Có giải pháp khoa học, hợp lý, hạn chế lưu lượng phương tiện, người tham gia giao thông trong giờ cao điểm.

- Xây dựng và triển khai các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa giao thông cho người thi hành nhiệm vụ và người dân để giảm ùn tắc giao thông.

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Ban An toàn giao thông tỉnh

a) Xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các địa phương, cải tiến, đổi mới công tác tuyên truyền pháp luật về TTATGT đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa; nội dung, hình thức phải cuốn hút, dễ nhớ, phù hợp với từng đối tượng và đến được các tầng lớp nhân dân. Thường xuyên kiểm tra đánh giá về hiệu quả công tác tuyên truyền để bổ sung kịp thời các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác này.

b) Triển khai thực hiện nội dung các tiêu chí về “Văn hóa giao thông đường bộ”, nhân rộng mô hình “Văn hóa giao thông với bình yên sông nước”. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động cán bộ, nhân viên, chiến sỹ và nhân dân thực hiện văn hóa giao thông, ứng xử có văn hóa trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT.

c) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các ngành, UBND- Ban ATGT các huyện, thành, thị trong việc thực hiện đầy đủ, đúng lộ trình các giải pháp bảo đảm TTATGT đã được chỉ đạo trong Chỉ thị số 18-CT/TW, Chương trình hành động số 38-CTr/TU của Tỉnh Uỷ, Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 44/CTHĐ-UBATGTQG ngày 08/3/2013 của Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia. Chỉ đạo công tác phối hợp giữa Sở GTVT, Công an tỉnh, Khu Quản lý Đường bộ II, các đơn vị thuộc ngành đường sắt, Đoạn Quản lý đường thủy nội địa số 1 và UBND- Ban ATGT các huyện, thành, thị trong việc rà soát, điều chỉnh hợp lý hệ thống báo hiệu đường bộ theo quy định quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41: 2012/BGTVT) trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh; khảo sát, lắp đặt panô tuyên truyền, cảnh báo nguy hiểm tại các vị trí đường ngang, các bến đò khách ngang sông, các phao tiêu, biển báo trên sông.

d) Chỉ đạo cơ quan chức năng trong việc phát hiện và khắc phục kịp thời các “điểm đen”, “các điểm có nguy cơ tiềm ẩn tai nạn giao thông”. Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức phi Chính phủ trong việc thực hiện các dự án về ATGT trên địa bàn tỉnh.

đ) Xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm TTATGT đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn chiến lược đến năm 2030. Hàng năm xây dựng Kế hoạch bảo đảm ATGT với từng chủ đề cụ thể theo hướng dẫn của UBATGT Quốc gia.

e) Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn nghiệp vụ, pháp luật cho đội ngũ tuyên truyền viên, tình nguyện viên về An toàn giao thông và cán bộ chuyên trách công tác đảm bảo TTATGT thuộc các huyện, thành, thị.

2. Sở Giao thông vận tải

a) Rà soát, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo điều chỉnh quy hoạch giao thông phù hợp điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở mỗi giai đoạn, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, mang tính chiến lược. Việc xây dựng, nâng cấp cầu, đường giao thông phải tập trung đầu tư cho tuyến trọng điểm và xây dựng theo hướng phân làn lưu thông riêng bằng dải phân cách cứng cho xe 2, 3 bánh; khi thiết kế, thi công mỗi tuyến đường phải đặt mục tiêu an toàn lên hàng đầu. Nghiên cứu phân tuyến, phân làn thật hợp lý, khoa học bảo đảm trật tự an toàn và giải quyết được ùn tắc giao thông, nhất là địa bàn thành phố, thị xã, cửa ngõ các khu công nghiệp, các tuyến quốc lộ, điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt.

b) Phối hợp với Công an tỉnh, các địa phương và các ngành liên quan khảo sát, tổng hợp, đề xuất xử lý các “điểm đen” trên các tuyến đường giao thông địa phương gồm đường tỉnh, đường huyện, đường phố, đường giao thông nông thôn.

c) Chỉ đạo Thanh tra giao thông phối hợp chính quyền địa phương và các ngành chức năng tăng cường các biện pháp quản lý hoạt động chở khách ngang sông, chở khách du lịch, các bến xe; cương quyết đình chỉ hoạt động bến khách du lịch, bến đò ngang trái phép, phương tiện và người điều khiển không đủ điều kiện an toàn; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông, vi phạm về vận tải đường bộ, đường thủy; tăng cường quản lý, giám sát các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải trong việc thực hiện giám sát hành trình xe ôtô theo đúng quy định.

d) Chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường công tác phối hợp tổ chức giao thông và điều khiển giao thông; chủ động phương án phòng ngừa, điều hòa nhằm giảm ùn tắc giao thông, đặc biệt vào những dịp tổ chức các sự kiện lớn, những ngày lễ, tết.

đ) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hành lang giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa; phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương thường xuyên kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo Quyết định 1856/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, không để tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm.

g) Triển khai thực hiện các đề án, dự án của Bộ GTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; đăng ký, quản lý phương tiện thủy, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn; công tác đăng kiểm; đổi mới công tác vận tải đường bộ.

3. Công an tỉnh

a) Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT đến cán bộ, công nhân, viên chức, học sinh và nhân dân. Duy trì thông báo về việc vi phạm pháp luật giao thông đến nơi ở, làm việc và học tập của người vi phạm; thông báo người điều khiển phương tiện cơ giới gây TNGT, vi phạm về nồng độ cồn trên Đài PTTH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc và gửi danh sách cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật giao thông, gây TNGT về Sở Nội vụ, Ban ATGT tỉnh để phối hợp trong quản lý, xử lý cán bộ; thông báo các trường hợp học sinh, sinh viên vi phạm về Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường Đại học, cao đẳng... để phối hợp quản lý theo quy định. Thông báo cần nêu rõ địa chỉ xóm, thôn, khu phố, xã, phường ở địa phương; phòng, ban ở cơ quan đơn vị, khu công nghiệp…

b) Chỉ đạo các lực lượng Cảnh sát, Công an xã, phường, thị trấn phối hợp Thanh tra giao thông tăng cường điều tiết, hướng dẫn giao thông theo kế hoạch nhằm hạn chế thấp nhất ùn tắc giao thông đường bộ, chống va trôi phương tiện thủy.

c) Kiên quyết lập lại trật tự, kỷ cương ATGT, trật tự đô thị, đảm bảo hành lang ATGT; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của mọi đối tượng, nhất là những hành vi trực tiếp đe dọa đến ATGT, dễ gây TNGT.

d) Điều tra, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật người gây TNGT, góp phần răn đe phòng ngừa chung; có biện pháp kiên quyết ngăn chặn kịp thời tình trạng đua xe trái phép.

đ) Đẩy nhanh việc xây dựng, đưa vào hoạt động hệ thống Camêra giám sát, chỉ huy giao thông trên tuyến QL2 theo đề án đã được phê duyệt. Tăng cường biên chế, trang bị phương tiện, công cụ hỗ trợ, phương tiện nghiệp vụ và chế độ, chính sách phù hợp cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT. Chủ trì, triển khai việc huy động lực lượng quần chúng tham gia giữ gìn TTATGT đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh.

e) Tổ chức thực hiện có hiệu quả dự án của Bộ Công an về "Xây dựng cơ sở dữ liệu đăng ký xe" thống nhất trong toàn quốc; tổ chức kết nối và trao đổi thông tin hệ thống cơ sở dữ liệu về đăng ký, đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ theo chương trình phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ GTVT.

4. Sở Tài chính

Phối hợp với Ban ATGT tỉnh trong việc phân bổ, sử dụng và mức chi cụ thể nguồn kinh phí thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT theo quy định. Kịp thời phân bổ kinh phí cho các hoạt động bảo đảm về TTATGT trên địa bàn tỉnh; kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.

5. Sở Tư pháp

a) Phối hợp cơ quan thường trực Ban ATGT tỉnh biên soạn tài liệu tuyên truyền pháp luật về TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; tuyên truyền về Chỉ thị số 18-CT/TW, Nghị quyết số 88/NQ-CP… với nội dung phù hợp từng đối tượng. Hàng năm, mở các lớp tập huấn nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng tuyên truyền cho báo cáo viên, tuyên truyền viên thuộc các sở, ban, ngành và các địa phương; trực tiếp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATGT đến cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên, học sinh, công nhân và nhân dân.

b) Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các ngành liên quan triển khai Luật xử lý vi phạm hành chính, Luật trật tự, an toàn xã hội khi được ban hành trong đó có nội dung về TT ATGT.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ động kế hoạch phối hợp với các cơ quan chức năng: Sở Tư pháp, Sở GTVT, Công an tỉnh…tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn pháp luật về TTATGT, thực hiện các tiêu chí văn hóa giao thông trong các cấp học. Phối hợp Tỉnh Đoàn tiếp tục chương trình: “Đẩy mạnh công tác giáo dục pháp luật giao thông trong đoàn viên, thanh thiếu nhi, học sinh, sinh viên giai đoạn 2012 - 2017”.

b) Chỉ đạo Hiệu trưởng các trường trong ngành, các phòng giáo dục tổ chức cho học sinh ký cam kết với nhà trường trong việc chấp hành nghiêm quy định về TT ATGT. Quy định và thực hiện nghiêm túc việc đánh giá đạo đức cuối năm học đối với học sinh, sinh viên vi phạm pháp luật về TT ATGT.

c) Có trách nhiệm giáo dục, ngăn chặn tình trạng học sinh khi đi học, tan trường đi xe đạp dàn hàng ngang trên đường, tình trạng học sinh không đủ tuổi đi xe máy đến trường, đi xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm; có biện pháp xử lý kỷ luật nghiêm đối với các trường hợp học sinh vi phạm.

7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PTTH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc

a) Đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa giao thông, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm TTATGT, ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông trên Cổng Thông tin giao tiếp điện tử tỉnh, trên đài, báo của tỉnh và đài truyền thanh các địa phương.

b) Tăng cường thời lượng về tin tức ATGT và các chuyên mục liên quan đến ATGT; phản ánh kịp thời tình hình chấp hành pháp luật về TTATGT, phê phán những trường hợp vi phạm, thông báo các trường hợp vi phạm TTATGT do cơ quan công an chuyển đến, đồng thời biểu dương gương người tốt, việc tốt trong việc tham gia giữ gìn TTATGT, thực hiện “văn hóa giao thông”. Mở chuyên mục hàng tuần: “Cán bộ, đảng viên đi đầu thực hiện văn hóa giao thông”.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với cơ quan thường trực Ban ATGT tỉnh để triển khai kế hoạch và nội dung tuyên truyền pháp luật về TTATGT, Chỉ thị số 18-CT/TW, Chương trình hành động số 38-CTTr/TU của Tỉnh Uỷ; Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ thông qua các hoạt động lồng ghép trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và các đợt tuyên truyền lưu động trên địa bàn toàn tỉnh.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc phối hợp Ban ATGT các huyện, thành, thị tổ chức tuyên truyền văn hóa giao thông; về vai trò trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thực hiện văn hóa ứng xử khi thi hành nhiệm vụ bảo đảm TT ATGT cũng như khi tham gia giao thông.

9. Sở Y tế

a) Tiếp tục chỉ đạo, củng cố các cơ sở y tế về điều kiện và khả năng đáp ứng với nhiệm vụ cấp cứu người bị TNGT nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong, di chứng; phối hợp tổ chức triển khai các trạm cấp cứu tai nạn giao thông trên tuyến đường cao tốc đi qua địa bàn tỉnh. Chủ động phối hợp chỉ đạo tổ chức tập huấn về kỹ năng cấp cứu ban đầu đối với các chấn thương do TNGT cho cán bộ y tế, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cứu nạn, cứu hộ, Thanh tra giao thông và tình nguyện viên. Có hình thức tuyên truyền phù hợp tại các bệnh viện, cơ sở y tế về tác hại của rượu, bia và việc không sử dụng mũ bảo hiểm hoặc sử dụng mũ bảo hiểm không đảm bảo chất lượng khi tham gia giao thông.

b) Tăng cường công tác giám sát các cơ sở y tế trong việc khám sức khỏe cho người lái xe, đảm bảo khám đúng đối tượng, đúng quy định.

10. Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy

Tiếp tục xây dựng và triển khai Đề án cứu nạn, cứu hộ, trong đó có lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa; thực hiện việc phân công, phân cấp công tác cứu nạn, cứu hộ đối với các vụ TNGT, các vụ cháy, nổ phương tiện vận tải; tổ chức huấn luyện về nghiệp vụ PCCC, kỹ năng cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng PCCC cơ sở và người điều khiển phương tiện giao thông, đặc biệt là đối với phương tiện vận chuyển hành khách.

11. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh

Tăng cường công tác tuyên truyền và quản lý, giáo dục quân nhân, học viên chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về TTATGT; tích cực thực hiện văn hóa giao thông, vận động nhân dân nơi các đơn vị đóng quân chấp hành pháp luật về TTATGT; xử lý nghiêm những trường hợp quân nhân vi phạm về TT ATGT. Phối hợp với các lực lượng chức năng trong việc đảm bảo ATGT đối với các hoạt động liên quan được tổ chức trên địa bàn.

12. Các đơn vị quản lý giao thông của TW đóng trên địa bàn tỉnh

a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước hệ thống công trình giao thông thuộc trách nhiệm quản lý; thực hiện việc duy tu, sửa chữa thường xuyên, kịp thời để bảo đảm TT ATGT.

b) Phối hợp với Ban ATGT tỉnh cùng các cơ quan chức năng và các địa phương kiểm tra, xác định các “điểm đen” TNGT và mất ATGT, việc chấp hành của các chủ phương tiện trên các tuyến quốc lộ, tuyến đường sắt, đường thủy nội địa và tổ chức xử lý kịp thời nhằm bảo đảm TTATGT; rà soát hệ thống biển báo đường bộ, đường sắt, đường thủy để thay đổi, bổ sung cho hiệu quả, phù hợp tình hình giao thông trên từng tuyến.

c) Chủ động phương án tổ chức giao thông, phân luồng hợp lý, giảm ùn tắc giao thông đường bộ, tránh va trôi trên đường thủy; bảo đảm an toàn, thông suốt tại các công trình xây dựng vượt sông.

d) Nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình hạ tầng giao thông tập trung, các tuyến giao thông huyết mạch, đường vành đai, ưu tiên phát triển hệ thống giao thông đường bộ, cầu vượt ở các nút giao thông trọng điểm.

13. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Tỉnh đoàn; Liên Đoàn lao động tỉnh; Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ và Hội Cựu chiến binh tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện chương trình phối hợp với Ban ATGT tỉnh về tuyên truyền, phổ biển, giáo dục pháp luật về TTATGT trong lĩnh vực hoạt động của mình với nội dung sau đây:

a) Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Bám sát nội dung chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức tuyên truyền sâu rộng các quy định về bảo đảm TTATGT đã được chỉ đạo trong Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư đến toàn thể cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân; tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy mở cuộc vận động trong toàn Đảng bộ phong trào thi đua với chủ đề: “Đảng viên đi đầu thực hiện văn hóa giao thông”, “Mỗi cán bộ, đảng viên góp một sáng kiến làm giảm tai nạn giao thông”.

b) Ủy ban MTTQ tỉnh: Duy trì nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật về TT ATGT vào sinh hoạt định kỳ tại mỗi thôn xóm, khu phố xã, phường, thị trấn; gắn việc xây dựng "văn hóa giao thông", xây dựng: “Gia đình thực hiện nếp sống văn hóa giao thông” và “Khu dân cư văn hóa giao thông” vào nội dung cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây đựng đời sống văn hóa ở khu dân cư". Lấy mục tiêu giảm tai nạn giao thông với phong trào 4 giảm ở địa bàn khu dân cư để tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện. Trong đó, xác định rõ việc chấp hành pháp luật về TTATGT là một tiêu chí đánh giá chất lượng, bình chọn “Gia đình văn hóa”, “Khu phố văn hóa”, “Làng văn hóa”…

c) Tỉnh đoàn; Liên Đoàn lao động tỉnh; Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ và Hội Cựu chiến binh tỉnh; Ban Quản lý các khu công nghiệp:

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong thanh niên, đoàn viên, công nhân, lao động, hội viên các nội dung của Chỉ thị số 18-CT/TW, Chương trình hành động số 38-CTTr/TU của Tỉnh Uỷ; Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật về TT ATGT. Phát động phong trào thi đua làm chuyển biến sâu rộng trong nhận thức, trách nhiệm và đi đầu trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATGT, thực hiện văn hóa giao thông.

- Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và thực hiện văn hóa giao thông vào sinh hoạt định kỳ của các cấp đoàn, công đoàn, hội. Xác định rõ chấp hành pháp luật về TT ATGT là một tiêu chí đánh giá chất lượng cơ quan, tổ chức, đoàn thể, của mỗi cán bộ, đoàn viên, hội viên.

- Theo chức năng nhiệm vụ của mình, có kế hoạch tuyên truyền và phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tiến hành tuyên truyền sâu rộng pháp luật giao thông đến người thân và các công dân trên địa bàn.

- Tỉnh Đoàn tiếp tục duy trì phong trào thi đua: “Tuổi trẻ Vĩnh Phúc gương mẫu thực hiện văn hóa giao thông”, tổ chức lực lượng “Thanh niên tình nguyện”; phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chương trình “Đẩy mạnh công tác giáo dục pháp luật giao thông trong đoàn viên, thanh thiếu nhi, học sinh, sinh viên giai đoạn 2012 - 2017”. Phối hợp Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tổ chức giao thông, bảo đảm TTATGT tại các điểm giao cắt giữa giữa đường bộ với đường sắt.

14. UBND các huyện, thành, thị

a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về TTATGT của chính quyền các cấp ở địa phương. Chỉ đạo Ban ATGT, các ban, ngành, tổ chức, đơn vị và các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 18-CT/TW, Chương trình hành động số 38-CTTr/TU của Tỉnh Uỷ; Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật về TTATGT đến tận các thôn, xóm, khu phố, tổ dân phố, cụm dân cư và từng người dân một cách thường xuyên, cụ thể, thực chất, có hiệu quả, tránh hình thức.

b) Tiếp tục cải tiến, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về TTATGT, nội dung phải phong phú, hình thức cuốn hút, dễ nhớ, phù hợp với từng đối tượng và đến được các tầng lớp nhân dân. Hàng tháng thông báo các trường hợp vi phạm về TTATGT như: sử dụng rượu, bia, chở quá số người quy định, vượt đèn đỏ… trên đài truyền thanh để giáo dục, phòng ngừa chung. Đẩy mạnh tuyên truyền về đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe môtô, xe gắn máy, xe đạp điện. Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc triển khai chủ trương đưa văn hóa giao thông vào cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng: “Gia đình thực hiện nếp sống văn hóa giao thông” và “Khu dân cư văn hóa giao thông”.

c) Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật vào sinh hoạt định kỳ của đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo hướng dẫn các trường học phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên nhắc nhở, giáo dục học sinh tự giác chấp hành quy tắc giao thông, mặc áo phao khi đi đò; đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên môtô, xe gắn máy, xe đạp điện; không điều khiển xe gắn máy, môtô khi chưa đủ tuổi; không có giấy phép lái xe. Xác định việc chấp hành pháp luật về TTATGT là một tiêu chí thi đua của cơ quan, đơn vị, đoàn thể và cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, chiến sỹ; là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên.

d) Đổi mới tổ chức giao thông đường bộ bảo đảm hợp lý, phù hợp với điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông và an toàn, thuận lợi cho hoạt động giao thông vận tải. Việc sửa chữa, mở rộng hoặc xây dựng mới các tuyến phố phải thực hiện tách làn đường bằng phân cách cứng dành riêng cho xe 2, 3 bánh. Thường xuyên rà soát, phát hiện và xử lý các bất hợp lý trong tổ chức giao thông, khắc phục các "điểm đen" trên các tuyến giao thông đường bộ quản lý.

đ) Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp và đơn vị chức năng trong quản lý các chủ phương tiện vận tải và mọi hoạt động vận tải; quản lý hành lang ATGT đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, quản lý hè phố, đường phố. Xử lý nghiêm các trường hợp thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc khắc phục các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các vụ TNGT đặc biệt nghiêm trọng.

e) Tích cực phối hợp với các cơ quan chức năng của Trung ương, của tỉnh trong việc quản lý, giải quyết các vấn đề liên quan đến TTATGT trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Chỉ đạo lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm TTATGT; xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người gây TNGT, góp phần răn đe phòng ngừa chung.

g) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn tăng cường trách nhiệm quản lý và có biện pháp kiểm điểm, giáo dục đối với những trường hợp vi phạm TTATGT, gây tai nạn giao thông được cơ quan Công an thông báo và có trách nhiệm trả lời kết quả với cơ quan đã ra thông báo. Đưa nội dung vi phạm TTATGT là một tiêu chuẩn bình chọn gia đình văn hóa hàng năm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND-Ban ATGT các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của ngành, địa phương mình để thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, các Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh; tiếp tục tập trung, quyết liệt thực hiệc các giải pháp trọng tâm trong Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ; quyết tâm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cán bộ, nhân dân; xác định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng và thường xuyên của cấp, ngành mình. Tích cực huy động các nguồn lực nhằm xây dựng được văn hóa chấp hành pháp luật giao thông trên toàn địa bàn. Kế hoạch triển khai thực hiện của các đơn vị gửi về Văn phòng Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh trước ngày 20/4/2013 để tập hợp, theo dõi, báo cáo UBATGTQG và UBND tỉnh.

2. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND-Ban ATGT các huyện, thị xã thành phố tổ chức kiểm điểm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị, đồng thời cụ thể hóa các chương trình giải pháp cho thời gian tiếp theo; 5 năm sơ kết; 10 năm tổng kết, đánh giá toàn diện kết quả thực hiện.

3. Giao cơ quan thường trực Ban ATGT tỉnh (Sở Giao thông vận tải) chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này; đề xuất việc giao ban định kỳ, đột xuất để kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị ở từng ngành, từng địa phương; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1803/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1803/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/04/2013
Ngày hiệu lực12/04/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1803/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 1803/KH-UBND 2013 công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ Vĩnh Phúc


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 1803/KH-UBND 2013 công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ Vĩnh Phúc
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1803/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Phúc
                Người kýPhùng Quang Hùng
                Ngày ban hành12/04/2013
                Ngày hiệu lực12/04/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 1803/KH-UBND 2013 công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ Vĩnh Phúc

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 1803/KH-UBND 2013 công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ Vĩnh Phúc

                      • 12/04/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 12/04/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực