Văn bản khác 1803/KH-UBND

Kế hoạch 1803/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do tỉnh Hải Dương ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 1803/KH-UBND thực hiện 19/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Hải Dương 2014


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1803 /KH-UBND

Hải Dương, ngày 15 tháng 9 năm 2014

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 18/3/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA

Trong những năm qua, các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính nhất là trong giải quyết các thủ tục về đất đai, xây dựng, đăng ký kinh doanh; ban hành nhiều cơ chế, chính sách, các chương trình, đề án nhằm khuyến khích đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tuy nhiên, môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh đã và đang phát sinh nhiều vấn đề bất cập, thu hút đầu tư còn bộc lộ những hạn chế; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư chưa cao; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đang có xu hướng giảm. Những vấn đề trên cho thấy môi trường đầu tư, kinh doanh vẫn còn nhiều điểm yếu cần khắc phục, cần thiết phải cải thiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, đồng thời góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia.

Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, UBND tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Cụ thể hóa Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia thành các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể để xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và tạo thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

2. Phấn đấu cải thiện vị trí xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Hải Dương đến năm 2015 ở nhóm 30 tỉnh, thành có chỉ số PCI tốt nhất; tiếp tục giữ vững và phát huy các chỉ số thành phần trong bộ chỉ số PCI năm 2013 đã được đánh giá cao và tăng điểm (Chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất, thiết chế pháp lý, cơ sở hạ tầng). Đồng thời khắc phục và cải thiện những chỉ số thành phần còn thấp và giảm điểm trong năm 2013 (Tính minh bạch và tiếp cận thông tin, chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước, chi phí không chính thức, tính năng động và tiên phong của lãnh đạo, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động, cạnh tranh bình đẳng).

3. Trên cơ sở cải thiện môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo động lực cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và những năm tiếp theo.

4. Thông qua việc cải thiện chỉ số PCI để xem xét, đánh giá chất lượng quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, đánh giá công tác cải cách hành chính, chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm xây dựng nền công vụ và đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời gian tới.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao ý thức kỷ cương, trách nhiệm, cải tiến tác phong, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức

- Quán triệt chủ trương cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức thực thi công vụ. Xác định rõ việc cải thiện chỉ số PCI là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng và quyết tâm cao của tất cả các cấp, các ngành, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh. Xây dựng hình ảnh về môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn, thể hiện tính năng động, sáng tạo của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị; nâng cao chất lượng phục vụ, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trước khi ban hành để đảm bảo chỉ ban hành những văn bản thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Đồng thời khi ban hành văn bản phải đảm bảo tính khả thi cao.

- Tiếp tục thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành để kịp thời phát hiện, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản có mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp. Đơn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính (TTHC), nhất là các thủ tục có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, giải phóng mặt bằng, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng dự án, định giá tài sản; các thủ tục về thuế, hải quan, cấp phép cho người lao động nước ngoài.

- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện mô hình “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại các Sở, ngành; sớm triển khai mô hình “Một cửa hiện đại” tại các huyện, thành phố, thị xã... Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động và hiệu quả của mô hình “Một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục đầu tư ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, từ đó đề xuất các biện pháp để triển khai thực hiện mô hình có hiệu quả hơn.

- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về thời gian trong giải quyết các thủ tục hành chính tại các Sở, ngành, địa phương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện TTHC tại các đơn vị. Có biện pháp xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định về TTHC và những Sở, ngành, địa phương không thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch các TTHC của đơn vị mình. Biểu dương, khen thưởng kịp thời cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác cải cách TTHC, có sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác quản lý, công tác chuyên môn.

- Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm nhằm đảm bảo sử dụng đúng và phù hợp nguồn nhân lực, phục vụ tốt cho công việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi công vụ, giải quyết các TTHC theo đúng quy trình, quy định, nhanh chóng và hiệu quả.

- Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác cải cách thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

3. Thực hiện công khai, minh bạch thông tin

- Thực hiện công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính, các văn bản quy phạm pháp luật; niêm yết đầy đủ các thông tin và các quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên trang mạng của các Sở, ban, ngành và tại nơi được quy hoạch, tại trụ sở UBND cấp huyện, xã… để các nhà đầu tư, doanh nghiệp và nhân dân dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu các thông tin cần thiết.

- Hoàn thiện và đưa vào hoạt động Dự án Hệ thống quy định điện tử Hải Dương (e-Regulations), trong đó đăng tải toàn bộ thông tin và thủ tục về đầu tư bằng tiếng Anh, nhằm giúp các nhà đầu tư dễ dàng, thuận tiện hơn khi tìm hiểu thông tin và tạo sự minh bạch tối đa về các quy trình thủ tục đầu tư của tỉnh.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết các thủ tục hành chính như giao dịch thông qua mạng điện tử, qua trang Web của địa phương, cung cấp các “Dịch vụ công trực tuyến” tại các Sở, ngành có liên quan thuộc các lĩnh vực: Đăng ký kinh doanh, thuế, hải quan… nhằm giảm bớt chi phí và thời gian đi lại cho doanh nghiệp.

4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch

- Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, nhất là quy hoạch đất đai, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị. Tổ chức lập các quy hoạch còn thiếu, điều chỉnh các quy hoạch không còn phù hợp, đồng thời công khai quy hoạch để các nhà đầu tư và nhân dân nắm rõ định hướng của tỉnh. Tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cộng đồng dân cư trong quá trình lập các quy hoạch.

- Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015, nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Tiến hành rà soát lại quỹ đất, lập và hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến cấp huyện, thành phố, thị xã.

- Hoàn tất hồ sơ trình phê duyệt và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, thành phố, thị xã đến năm 2020. Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai dự án đúng tiến độ và hiệu quả.

5. Tăng cường trách nhiệm giải trình, xử lý vướng mắc của doanh nghiệp

- Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổ chức các buổi gặp gỡ, đối thoại giữa Lãnh đạo UBND tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước với đại diện các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các Hội/hiệp hội doanh nghiệp nhằm nắm bắt, xử lý kịp thời các khó khăn vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp.

- Kiện toàn về tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh. Thiết lập và công khai “đường dây nóng” bằng số điện thoại và địa chỉ email của Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành, địa phương để doanh nghiệp có thể phản ánh trực tiếp các vấn đề bức xúc, khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp. Công khai những khiếu nại, kiến nghị và kết quả giải quyết những khiếu nại, kiến nghị của doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và tại Website của các Sở, ngành, địa phương.

6. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho người lao động và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

- Đổi mới phương thức đào tạo nghề, đầu tư nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy. Rà soát, thực hiện cơ cấu lại hệ thống các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh theo hướng đào tạo đa ngành, đa nghề, gắn quy mô, cơ cấu ngành nghề đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp.

- Tăng cường kết nối doanh nghiệp, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các dịch vụ cung cấp các thông tin về thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, thông tin về lao động và các dịch vụ hỗ trợ việc làm; hỗ trợ kinh phí đào tạo đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp; hỗ trợ tư vấn các vấn đề pháp lý và hỗ trợ thực hiện các TTHC trong các lĩnh vực như thuê đất, giải phóng mặt bằng, hải quan, thuế.

7. Nâng cao chất lượng thẩm tra dự án và công tác xúc tiền đầu tư

- Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thẩm tra dự án; theo dõi và nắm chắc tình hình hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Tiến hành rà soát các dự án đầu tư hoạt động kém hiệu quả, không triển khai đúng tiến độ, gây ô nhiễm môi trường, lãng phí đất đai, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi và tạo cơ hội cho những nhà đầu tư khác tìm được địa điểm để đầu tư, kinh doanh.

- Xây dựng danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư của tỉnh đến năm 2020. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hoặc các hình thức để thúc đẩy, hỗ trợ và thu hút các dự án đầu tư có chất lượng cao, đảm bảo phát triển các ngành và lĩnh vực ưu tiên. Áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất và tỷ lệ phần trăm thấp nhất trong khung quy định của UBND tỉnh khi tính toán tiền thuê đất cho các doanh nghiệp. Nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ có cơ chế, chính sách ưu đãi riêng đối với các dự án lớn trong những ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư của tỉnh.

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện và đa dạng hoá các kênh vận động, xúc tiến đầu tư thông qua các tổ chức, diễn đàn có uy tín trong và ngoài nước, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và các tổ chức xúc tiến đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với nhà đầu tư hạ tầng KCN trong việc tiếp cận, xúc tiến đầu tư. Thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua việc đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ và chăm sóc tốt các doanh nghiệp đang đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

8. Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội

- Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội. Phát huy vai trò của công đoàn các cấp trong bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. Hạn chế thấp nhất các cuộc đình công, lãn công bằng nhiều biện pháp: tuyên truyền kiến thức pháp luật, thanh tra, kiểm tra hành chính việc thực hiện Bộ Luật Lao động, Bộ Luật Dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan tại các doanh nghiệp.

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động, có chính sách bồi thường thỏa đáng, đúng pháp luật, tạo sự đồng thuận của người dân ngay từ khi lập quy hoạch dự án. Giải quyết triệt để các vụ khiếu nại, tố cáo liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, ô nhiễm môi trường, không để bức xúc trong nhân dân.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nội dung nêu trong Kế hoạch hành động này đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị. Đồng thời, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch và chương trình hành động cụ thể cho phù hợp để góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đối với các đơn vị trực thuộc để có cơ sở kiểm tra và tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện (Một số nhiệm vụ cụ thể cần triển khai thực hiện của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã được ghi chi tiết như Phụ lục kèm theo).

2. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

3. Giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh về việc bố trí, cân đối kinh phí thực hiện các chương trình, biện pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương.

4. UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác tuyên tuyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp; đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và đề xuất với UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Các đ/c Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các chuyên viên nghiên cứu VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KH-TH, CV. Hùng (100b).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hiển

 

PHỤ LỤC

MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRONG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 18/3/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA
(Kèm theo Kế hoạch hành động số 1803 /KH-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Hải Dương)

TT

Nội dung nhiệm vụ trọng tâm

Đơn vị chủ trì thực hiện

Đơn vị phối hợp

Thời gian hoàn thành

I

Nâng cao ý thức, trách nhiệm, cải tiến tác phong, lề lối làm việc, tăng cường kỷ cương trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức các ngành, các cấp

 

 

 

1

Tuyên truyền, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về chủ trương cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã

Sở Thông tin và TT, Đài PTTH, Báo Hải Dương, các tổ chức đoàn thể

Quý 4/2014

2

Chấn chỉnh thái độ và nâng cao chất lượng phục vụ các nhà đầu tư; nâng cao ý thức trách nhiệm của các cán bộ, công chức và viên chức của từng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã

 

Quý 4/2014

II

Đẩy mạnh công tác cải cách TTHC

 

 

 

3

Kiểm soát chặt chẽ chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật do Tỉnh ban hành; rà soát, kiểm soát các TTHC của các đơn vị, cắt giảm các TTHC không cần thiết, rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC có liên quan đến đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp nhất là về GPMB, giao đất, thuế, hải quan, lao động...

Sở Tư pháp

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã

2014, 2015

4

Thực hiện nghiêm các quy định về thời gian trong giải quyết các TTHC tại các Sở, ngành, địa phương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện TTHC tại các đơn vị.

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã

 

2014, 2015

5

Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm nhằm đảm bảo sử dụng đúng và phù hợp nguồn nhân lực, đáp ứng tốt nhu cầu công việc, tăng cường kỷ cương, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi công vụ, giải quyết các TTHC theo đúng quy trình, quy định, nhanh chóng và hiệu quả.

Sở Nội vụ

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã

Quý 4/2014

III

Công khai, minh bạch thông tin

 

 

 

6

Công khai các quy trình, thủ tục hành chính, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng và các website của các Sở, ngành, địa phương.

Sở Thông tin và truyền thông

Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh

2014, 2015

7

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết các thủ tục hành chính như giao dịch thông qua mạng điện tử, qua trang Web của địa phương.

Sở Thông tin và truyền thông

Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh

2014, 2015

8

Hoàn thiện và đưa vào hoạt động Dự án Hệ thống quy định điện tử Hải Dương (e-Regulations).

Sở Kế hoạch và Đầu tư

VP UBND tỉnh, các Sở: XD, Tài chính, TN& MT, Công an Tỉnh, Cục thuế Tỉnh

Quý 4/2014

IV

Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch

 

 

 

9

Nâng cao chất lượng công tác lập QH, nhất là QH ngành, QH xây dựng, QH đô thị. Tổ chức lập các QH còn thiếu, điều chỉnh các QH không còn phù hợp.

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã

 

2014, 2015

10

Hoàn thiện và công bố công khai QH sử dụng đất đến năm 2020 và KH sử dụng đất đến năm 2015 nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Sở Tài nguyên và Môi trường

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã

Quý 4/2014

11

Hoàn tất hồ sơ trình phê duyệt và công bố QH tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, thị xã, thành phố đến năm 2020.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã

Quý 4/2014

V

Tăng cường trách nhiệm giải trình, xử lý vướng mắc của doanh nghiệp

 

 

 

12

Tổ chức các buổi gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo UBND tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước với đại diện các DN, các nhà đầu tư, các Hội/hiệp hội DN nhằm nắm bắt, xử lý kịp thời các khó khăn vướng mắc, kiến nghị của DN.

VP UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban QL các KCN, Cục Thuế tỉnh

Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã có liên quan

2014, 2015

13

Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp.

Thanh tra tỉnh

Thanh tra các cấp, các ngành

2014, 2015

VI

Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho người lao động và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

 

 

 

14

Đổi mới phương thức đào tạo nghề, đầu tư nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy. Rà soát, thực hiện cơ cấu lại hệ thống các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.

Sở Lao động TB & XH

Các cơ sở đào tạo nghề, Trung tâm Giáo dục thường xuyên

2014, 2015

15

Tăng cường kết nối DN, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã

 

2014, 2015

VII

Nâng cao chất lượng dự án và công tác xúc tiến đầu tư

 

 

 

16

Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thẩm tra dự án; theo dõi và nắm chắc tình hình hoạt động đầu tư của DN. Rà soát các dự án đầu tư hoạt động kém hiệu quả, không triển khai đúng tiến độ, gây ô nhiễm môi trường, lãng phí đất đai, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, thu hồi.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN

Các Sở, ngành, địa phương có liên quan

2014,2015

17

Xây dựng danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư của tỉnh, các dự án tạm dừng cấp phép đầu tư đến năm 2020.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã

Quý 4/2014

18

Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện và đa dạng hoá các kênh vận động, xúc tiến đầu tư; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã

2014, 2015

VIII

Bổ sung, hoàn thiện cơ chế tài chính về đất đai; bố trí kinh phí triển khai biện pháp cải thiện môi trường kinh doanh

 

 

 

19

Rà soát, xác định giá đất cho phù hợp đối với các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư…

Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và môi trường

UBND các huyện, thành phố, thị xã; Sở, ngành có liên quan

2014, 2015

20

Bố trí, cân đối kinh phí thực hiện các chương trình, biện pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

Sở Tài chính

Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan

Quý 4/2014

IX

Đảm bảo công tác an ninh trật tự và an toàn xã hội

 

 

 

21

Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. Hạn chế thấp nhất các cuộc đình công, lãn công, tạo sự đồng thuận của người dân ngay từ khi lập quy hoạch dự án.

Công an tỉnh, Sở LĐ-TB&XH, LĐLĐ tỉnh

Các cơ quan, đoàn thể trong hệ thống chính trị; Công an các huyện, thành phố, thị xã

2014, 2015

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1803/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1803/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/09/2014
Ngày hiệu lực15/09/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1803/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 1803/KH-UBND thực hiện 19/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Hải Dương 2014


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 1803/KH-UBND thực hiện 19/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Hải Dương 2014
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1803/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hải Dương
                Người kýNguyễn Mạnh Hiển
                Ngày ban hành15/09/2014
                Ngày hiệu lực15/09/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 1803/KH-UBND thực hiện 19/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Hải Dương 2014

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 1803/KH-UBND thực hiện 19/NQ-CP cải thiện môi trường kinh doanh Hải Dương 2014

                      • 15/09/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 15/09/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực