Văn bản khác 183/KH-UBND

Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án “Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” do tỉnh Ninh Bình ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 183/KH-UBND 2021 Đề án Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại Ninh Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 183/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 17 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC VỀ PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH THAM GIA CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI”

Thực hiện Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” (sau đây viết tắt là Quyết định số 1659/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hoá việc triển khai thực hiện Quyết định số 1659/QĐ-TTg , đảm bảo chất lượng, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, đáp ứng đúng và đầy đủ quan điểm, định hướng, mục tiêu của Đề án; đưa các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trên địa bàn.

- Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại, xây dựng và củng cố cơ chế phối hợp giữa các cấp, ngành, địa phương; các đơn vị, ngành sản xuất, hiệp hội, doanh nghiệp và đội ngũ tư vấn pháp lý để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường, phát triển xuất nhập khẩu bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tăng cường năng lực thực thi phòng vệ thương mại để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước phù hợp với cam kết quốc tế, từ đó từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.

2. Yêu cầu

- Việc quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 1659/QĐ-TTg phải thực chất, không chiếu lệ, hình thức và thụ động; đòi hỏi sự năng động, sáng tạo, linh hoạt của cơ quan, đơn vị, sự chung tay vào cuộc tích cực các ngành sản xuất, hiệp hội, doanh nghiệp và đội ngũ tư vấn pháp lý trong tỉnh.

- Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới phù hợp với quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; đi vào chiều sâu, đi đôi với hiệu quả đầu tư, gắn liền với quy mô, trình độ phát triển sản xuất của tỉnh ở từng giai đoạn. Chú trọng xây dựng uy tín về sản phẩm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong tỉnh. Đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và triển khai các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế; kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong phòng vệ thương mại, chủ động đề xuất các định hướng, biện pháp cụ thể để cùng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền, phổ biến, cung cấp đầy đủ, cập nhật các thông tin về phòng vệ thương mại.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tập trung rà soát chính sách thương mại đang vướng mắc, bất cập trong thực tiễn, hoặc những vấn đề mới phát sinh cần ban hành quy định cho phù hợp,... để đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng vệ thương mại, đảm bảo đồng bộ, thống nhất với các cam kết quốc tế, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và lợi ích của nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Nâng cao nhận thức, năng lực về phòng vệ thương mại của các sở, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp và đội ngũ tư vấn pháp lý.

- Xây dựng, củng cố cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố và hiệp hội trong lĩnh vực phòng vệ thương mại.

- Sử dụng, tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định về phòng vệ thương mại để bảo vệ sản xuất trong nước, trong tỉnh và lợi ích người tiêu dùng.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở các sở, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng về việc sử dụng, thực hiện và ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại. Đội ngũ chuyên gia, tư vấn pháp lý có kiến thức chuyên sâu về phòng vệ thương mại để hỗ trợ các ngành sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi của Việt Nam nói chung, tỉnh Ninh Bình nói riêng trong thương mại quốc tế.

- Xây dựng và củng cố cơ chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực phòng vệ thương mại, nhằm đáp ứng yêu cầu về công tác phòng vệ thương mại trong bối cảnh mới, hỗ trợ xử lý các vụ việc nước ngoài điều tra phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam và tỉnh Ninh Bình.

- Nội dung về phòng vệ thương mại được quan tâm đưa vào trong các chương trình, chiến lược, chính sách phát triển các ngành sản xuất trọng điểm của tỉnh.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng vệ thương mại.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng vệ thương mại

a) Triển khai rà soát hệ thống pháp luật và cam kết về phòng vệ thương mại của Việt Nam đang thực thi trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu của Chính phủ và Bộ chuyên ngành, làm cơ sở để Trung ương tổng kết tình hình thực thi pháp luật về phòng vệ thương mại, gồm cả công tác thu, nộp, hoàn thuế phòng vệ thương mại.

b) Đề xuất sửa đổi các nội dung tồn tại, bất cập của Luật Quản lý ngoại thương và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ thương mại.

c) Lồng ghép nội dung về phòng vệ thương mại vào các chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành sản xuất trong tỉnh, đặc biệt là các ngành công nghiệp nền tảng, có tác động quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội.

d) Đề xuất xây dựng hoặc bổ sung để hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ phục vụ công tác điều tra, áp dụng, miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn của tỉnh, của đất nước trong tình hình mới.

2. Nâng cao năng lực điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

a) Lựa chọn một số ngành sản xuất nền tảng, có tác động quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội để tăng cường năng lực phòng vệ thương mại trong quá trình thực thi các hiệp định thương mại tự do. Xây dựng đầy đủ cơ sở dữ liệu, thường xuyên cập nhật về tình hình đầu tư, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trong các ngành này để kịp thời xem xét áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo đúng quy định pháp luật.

b) Xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, phần mềm phục vụ cho công tác điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên cập nhật diễn biến các vụ việc phòng vệ thương mại liên quan đến Việt Nam và tỉnh Ninh Bình trên cổng thông tin điện tử để tạo điều kiện cho các bên liên quan nộp và tiếp cận tài liệu dưới dạng dữ liệu điện tử. Thực hiện trực tuyến việc tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, bản trả lời trong quá trình điều tra các vụ việc phòng vệ thương mại.

3. Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực phòng vệ thương mại

a) Đối với các vụ việc phòng vệ thương mại do Việt Nam điều tra

- Đẩy mạnh phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, hiệp hội và doanh nghiệp trong việc theo dõi, phát hiện hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến, có dấu hiệu được trợ cấp hoặc bán phá giá.

- Xây dựng cơ chế tư vấn, hỗ trợ và trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn theo quy định để đánh giá khả năng áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, tác động của các vụ việc phòng vệ thương mại.

- Các sở, ngành thuộc tỉnh, UBND huyện, thành phố và hiệp hội tăng cường phối hợp trong quá trình điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại; theo dõi công tác thực thi và chống lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.

- Kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu giữa cơ quan điều tra phòng vệ thương mại với cơ quan hải quan.

b) Đối với các vụ việc phòng vệ thương mại do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu của tỉnh Ninh Bình

- Thành lập Tổ công tác liên ngành hỗ trợ xử lý các vụ việc nước ngoài điều tra phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của tỉnh theo hướng dẫn của Trung ương.

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các hiệp hội, doanh nghiệp để xử lý vụ việc phòng vệ thương mại do nước ngoài điều tra. Doanh nghiệp, hiệp hội và các cơ quan quản lý nhà nước thống nhất về nguyên tắc tham gia, quy trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại.

- Xây dựng, triển khai các chương trình cung cấp thông tin cho doanh nghiệp phục vụ công tác xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại.

- Xây dựng cơ chế tài chính phục vụ xử lý các vụ việc điều tra phòng vệ thương mại của nước ngoài.

- Tăng cường sử dụng đội ngũ tư vấn, luật sư về phòng vệ thương mại nhằm nâng cao hiệu quả xử lý các vụ việc điều tra phòng vệ thương mại của nước ngoài.

4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại

a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ngành thuộc tỉnh, UBND huyện, thành phố

- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động liên quan đến việc theo dõi, điều tra, xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại, giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực phòng vệ thương mại.

- Lồng ghép nội dung về phòng vệ thương mại trong các chương trình tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hàng năm của các sở, ngành thuộc tỉnh, UBND huyện, thành phố.

b) Đối với cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội

- Tổ chức tuyên truyền phổ biến về phòng vệ thương mại cho cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội, theo các mức độ từ cơ bản đến chuyên sâu, phù hợp với từng ngành hàng cụ thể.

- Các cơ quan quản lý nhà nước phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các cơ quan truyền thông, hiệp hội và ngành sản xuất để tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm thực tiễn về phòng vệ thương mại cho doanh nghiệp.

c) Đối với tổ chức tư vấn, nghiên cứu

- Cung cấp thông tin chuyên sâu về phòng vệ thương mại cho các tổ chức tư vấn, nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng vệ thương mại

a) Chủ động đề xuất với Chính phủ, Bộ chuyên ngành các sáng kiến thúc đẩy hợp tác về phòng vệ thương mại trong các tổ chức quốc tế, các diễn đàn, nhất là với các đối tác đã có hiệp định thương mại tự do với Việt Nam.

b) Tăng cường cơ chế đối thoại với các đối tác kinh tế nhằm thúc đẩy trao đổi thông tin, xây dựng cơ chế phối hợp về phòng vệ thương mại để bảo vệ lợi ích của các ngành sản xuất, xuất khẩu đối với hàng hóa của tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành của tỉnh, UBND huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung của Đề án; hướng dẫn, đôn đốc tình hình thực hiện; báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương kết quả thực hiện Đề án. Đồng chí Nguyễn Khải Hoàn - Trưởng phòng Thương mại, Sở Công Thương (số điện thoại 0945363637; email: [email protected]) chịu trách nhiệm là đầu mối thực hiện Đề án, liên hệ, báo cáo với Bộ Công Thương theo quy định.

b) Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực phòng vệ thương mại. Phối hợp với Cục Hải Quan Hà Nam Ninh rà soát, đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến quy trình, thủ tục, hồ sơ khai báo, thu, nộp, hoàn thuế phòng vệ thương mại nhằm đảm bảo hiệu quả thực thi của các biện pháp, chống lẩn tránh thuế và gian lận thương mại.

c) Chủ trì, phối hợp với Cục Hải Quan Hà Nam Ninh:

- Kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu giữa cơ quan phòng vệ thương mại và cơ quan hải quan trong việc theo dõi hàng hóa xuất nhập khẩu của tỉnh bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

- Xây dựng cơ chế cho các ngành sản xuất trong tỉnh trên cơ sở quy định của Trung ương để tiếp cận số liệu hải quan không định danh đối với hàng hóa nhập khẩu có khả năng bị điều tra phòng vệ thương mại.

d) Chủ trì, phối hợp với Cục Hải Quan Hà Nam Ninh và các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh Ninh Bình và các cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh thành lập Tổ công tác liên ngành để hỗ trợ xử lý các vụ việc điều tra phòng vệ thương mại của nước ngoài theo hướng dẫn của Trung ương.

e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng tài liệu về các chương trình, chính sách thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Công Thương có nguy cơ bị nước ngoài điều tra phòng vệ thương mại.

g) Tham mưu lồng ghép nội dung về phòng vệ thương mại vào chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành sản xuất công nghiệp nền tảng của tỉnh để tăng cường khả năng áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ sản xuất của tỉnh.

h) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu triển khai các hoạt động tăng cường hợp tác quốc tế về phòng vệ thương mại để bảo vệ quyền và lợi ích của tỉnh Ninh Bình.

2. Cục Hải Quan Hà Nam Ninh

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng tài liệu về các chương trình, chính sách thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hải Quan có nguy cơ bị nước ngoài điều tra phòng vệ thương mại.

b) Phối hợp với Sở Công Thương:

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, phạm vi thông tin, dữ liệu và thực hiện kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu hải quan và dữ liệu về phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của tỉnh có liên quan đến biện pháp phòng vệ thương mại.

- Xây dựng cơ chế cho phép các ngành sản xuất trong tỉnh tiếp cận dữ liệu hải quan không định danh tuân thủ theo quy định pháp luật.

3. Văn phòng UBND tỉnh

a) Tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập thông tin liên quan tới các đối tác thương mại quốc tế trong quá trình thực thi các hiệp định thương mại tự do trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

b) Tham mưu giúp UBND tỉnh tăng cường sự tham gia, phối hợp với các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong các vụ việc nước ngoài điều tra phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của tỉnh Ninh Bình.

c) Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai các hoạt động tăng cường hợp tác quốc tế về phòng vệ thương mại.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng tài liệu về các chương trình, chính sách thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nguy cơ bị nước ngoài điều tra phòng vệ thương mại.

b) Chủ trì xây dựng tiêu chí xác định các ngành nông nghiệp của tỉnh cần ưu tiên nâng cao năng lực phòng vệ thương mại khi thực thi các hiệp định thương mại tự do và xây dựng cơ sở dữ liệu về các ngành này.

c) Tham mưu UBND tỉnh lồng phép nội dung về phòng vệ thương mại vào chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp trọng điểm để tăng cường khả năng áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ sản xuất trong tỉnh.

5. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định liên quan đến phòng vệ thương mại.

- Phối hợp với Sở Công Thương và các hiệp hội tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao kiến thức về phòng vệ thương mại cho cộng đồng doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai các hoạt động bồi dưỡng kiến thức phòng vệ thương mại cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công việc có liên quan đến lĩnh vực phòng vệ thương mại.

- Đưa nội dung về phòng vệ thương mại vào chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành sản xuất có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

- Bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án thuộc địa phương.

8. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các hiệp hội khác

a) Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng các cẩm nang, tài liệu hướng dẫn về phòng vệ thương mại; tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức về phòng vệ thương mại cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất cần được tăng cường năng lực phòng vệ thương mại trong quá trình thực thi các hiệp định thương mại tự do.

b) Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các biện pháp phòng tránh, ứng phó và xử lý hiệu quả các vụ việc phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của tỉnh; triển khai các biện pháp nhằm lập hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu vào tỉnh Ninh Bình; phối hợp đưa nội dung về phòng vệ thương mại vào chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành sản xuất của các hiệp hội.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; Lồng ghép kinh phí thực hiện với các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch khác có liên quan; Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

2. Nguyên tắc quản lý kinh phí

a) Đối với nguồn ngân sách thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, cụ thể như sau:

- Kinh phí thực hiện Đề án của các sở, ngành thuộc tỉnh được giao trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị.

- Kinh phí thực hiện Đề án của các huyện, thành phố được giao trong dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của các địa phương.

b) Việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án “Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”. UBND tỉnh đề nghị Thủ trưởng các sở, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc, chất lượng, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Công thương) để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Các hiệp hội;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP5.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Cao Sơn

 

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 183/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu183/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/11/2021
Ngày hiệu lực17/11/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật2 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 183/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 183/KH-UBND 2021 Đề án Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 183/KH-UBND 2021 Đề án Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại Ninh Bình
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu183/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýNguyễn Cao Sơn
                Ngày ban hành17/11/2021
                Ngày hiệu lực17/11/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật2 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 183/KH-UBND 2021 Đề án Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại Ninh Bình

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 183/KH-UBND 2021 Đề án Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại Ninh Bình

                            • 17/11/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 17/11/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực