Văn bản khác 184/KH-UBND

Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Yên Bái ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 184/KH-UBND 2019 thực hiện Chỉ thị xử lý tình trạng nhũng nhiễu người dân tỉnh Yên Bái


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 184/KH-UBND

Yên Bái, ngày 11 tháng 7 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTG NGÀY 22/4/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ, NGĂN CHẶN CÓ HIỆU QUẢ TÌNH TRẠNG NHŨNG NHIỄU, GÂY PHIỀN HÀ CHO NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc (Chỉ thị số 10/CT-TTg), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nhằm đấu tranh phòng, chống các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc (hành vi “tham nhũng vặt”).

- Siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính; kiểm soát chặt chẽ hoạt động công vụ nhằm loại bỏ điều kiện, cơ hội phát sinh tiêu cực, tham nhũng.

2. Yêu cầu

Các cơ quan, địa phương, đơn vị và người đứng đầu cần xác định cụ thể các nhiệm vụ và phân công trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân để thực hiện phòng, chống “tham nhũng vặt” trong cơ quan, đơn vị, địa phương phụ trách, quản lý; bảo đảm cho việc triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, của Thường trực Tỉnh ủy đi vào thực chất nhằm đưa công tác phòng, chống tham nhũng nói chung, công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực nói riêng đạt hiệu quả cao.

II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Nâng cao nhận thức của người đứng đầu, của cán bộ, công chức, viên chức đối với các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, về “tham nhũng vặt”.

2. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng và các hành vi “tham nhũng vặt”. Chấn chỉnh công tác quản lý; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ và giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp.

3. Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, nhất là các quy trình, trình tự giải quyết công việc trên các lĩnh vực nhằm ngăn ngừa nhũng nhiễu, tiêu cực. Thực hiện cải cách hành chính, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước.

4. Đẩy mạnh công tác phát hiện, xử lý các hành vi “tham nhũng vặt” trên các lĩnh vực. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng; kiểm soát chặt chẽ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực thi nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, “vòi vĩnh”, “chung chi”, phục vụ động cơ cá nhân, vụ lợi trong thực thi công vụ.

5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra trong việc thực thi công vụ; xây dựng cơ chế giám sát, phát hiện vi phạm.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về công tác phòng, chống tham nhũng; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành; chỉ đạo của Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng.

- Nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc.

- Đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Ở từng cơ quan, đơn vị, địa phương, người đứng đầu phải sâu sát với công việc, tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả hoạt động công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng: Cấp trên kiểm soát cấp dưới; tập thể kiểm soát cá nhân; kiểm soát chéo trong nội bộ phòng, ban, đơn vị; tạo cơ chế minh bạch, công khai để nhân dân thực hiện quyền giám sát, kiểm soát hành vi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vững vàng về chính trị, tư tưởng, trong sáng về đạo đức, lối sống, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.

- Xử lý nghiêm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc thiếu trách nhiệm, để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp; trong xử lý các hành vi “tham nhũng vặt” của cán bộ, công chức, viên chức phải chú ý xử lý cả về đảng, hành chính, xử lý kỷ luật và biện pháp điều chuyển. Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh nếu có biểu hiện bao che, dung túng nhân viên dưới quyền có hành vi sai trái; nhận trách nhiệm và chịu kỷ luật về đảng, hành chính theo quy định nếu cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực do quy trình giải quyết của cơ quan, đơn vị còn sơ hở, thiếu chặt chẽ.

- Tăng cường công tác rà soát, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách thuộc phạm vi quản lý, nhất là các quy trình, trình tự giải quyết công việc trên các lĩnh vực nhằm ngăn ngừa nhũng nhiễu, tiêu cực. Nhận diện nguy cơ tham nhũng, “tham nhũng vặt” theo vị trí việc làm để có biện pháp kiểm tra, giám sát; khắc phục ngay những sơ hở có thể gây phiền hà, sách nhiễu đối với người dân, doanh nghiệp; rà soát thủ tục hành chính (TTHC) theo hướng tinh giản, loại bỏ ngay các thủ tục không cần thiết, rườm rà, khó thực hiện, rút ngắn thời gian, đưa ra lộ trình giải quyết; sau khi tiếp nhận hồ sơ, TTHC theo quy định, không được yêu cầu doanh nghiệp, người dân bổ sung hồ sơ, tài liệu quá 01 lần.

- Tiến hành rà soát, niêm yết công khai các TTHC thuộc quyền quản lý đưa ra thực hiện tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã. Cử cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức tốt đến làm việc tại Trung tâm phục vụ hành chính công, Bộ phận phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã; kịp thời điều chuyển, thay thế cán bộ, công chức khi có thông tin, dư luận liên quan đến “tham nhũng vặt”.

- Thực hiện đúng quy định về tiếp công dân, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân theo đúng quy định; công khai thời gian, địa điểm tiếp dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trên Trang thông tin điện tử và trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức; đảm bảo giải quyết dứt điểm, kịp thời các kiến nghị, phản ánh, tố cáo của người dân và doanh nghiệp, tránh tình trạng giải thích không rõ ràng thay vì giải quyết. Nâng cao chất lượng công tác đối thoại với doanh nghiệp, người dân theo hướng thực chất, cầu thị; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp để giải quyết thực chất, dứt điểm, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những bất cập trong quy định của pháp luật (nếu có).

- Công khai số điện thoại đường dây nóng, hộp thư điện tử và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhất là về hành vi “tham nhũng vặt”; công khai kết quả xử lý, nếu có lỗi thì phải công khai xin lỗi người dân, doanh nghiệp và khắc phục hậu quả, xử lý vi phạm theo đúng quy định; thực hiện định kỳ báo cáo theo quy định về công tác phòng, chống tham nhũng.

2. Thanh tra tỉnh

- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan cơ quan thanh tra. Chỉ đạo các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra tiến hành rà soát, đánh giá lại quy chế làm việc, quy trình quản lý để sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo rõ ràng, minh bạch, cụ thể. Kiểm soát chặt chẽ đội ngũ cán bộ, công chức khi thực thi nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, “vòi vĩnh”, “chung chi”, phục vụ động cơ cá nhân, vụ lợi trong thực thi công vụ. Kịp thời chấn chỉnh, thay thế, loại bỏ hoặc kiến nghị chấn chỉnh, thay thế, loại bỏ ngay những cán bộ không đủ phẩm chất, đạo đức, có dư luận về tiêu cực, tham nhũng trong các cơ quan thanh tra.

- Thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ này theo tinh thần Chỉ thị số 769/CT-TTCP ngày 17/5/2019 của Tổng Thanh tra Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với công chức, viên chức ngành thanh tra; các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng.

- Chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo đúng tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng rà soát, xử lý trùng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, đảm bảo không thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/doanh nghiệp/năm (trừ trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm).

3. Sở Nội vụ

- Nghiên cứu giải pháp nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra công vụ; chú trọng đến kiểm tra đột xuất việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là tại các bộ phận tiếp xúc trực tiếp với người dân, doanh nghiệp.

- Kiến nghị Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc cấp cơ thẩm quyền xử lý nghiêm minh, kịp thời những cán bộ, công chức có hành vi “tham nhũng vặt” theo đúng quy định của pháp luật và công khai kết quả xử lý để nhân dân giám sát; yêu cầu, đề nghị thực hiện ngay việc điều chuyển khỏi vị trí những cán bộ, công chức, viên chức có thông tin, dư luận về nhũng nhiễu, tiêu cực và không bố trí vào những vị trí nhạy cảm, tiếp xúc trực tiếp với người dân, tổ chức và doanh nghiệp.

- Trường hợp phát hiện hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật thì phải kiến nghị xử lý hình sự, không được giữ lại để xử lý hành chính. Kiến nghị kiểm điểm, xử lý nghiêm trách nhiệm về Đảng và hành chính, về thi đua, khen thưởng đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị có biểu hiện bao che, dung túng nhân viên dưới quyền có hành vi vi phạm hoặc thiếu trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành để cán bộ, đảng viên thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực.

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong việc giải quyết các thủ tục hành chính tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức cung cấp dịch vụ công, coi đó là thước đo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chú trọng việc giám sát thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc không được làm của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện phương châm: Kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ.

4. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh

- Công bố, công khai kịp thời các TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, hướng dẫn, đôn đốc việc công khai TTHC tại Bộ phận Phục vụ hành chính công các cấp, đa dạng hình thức công khai TTHC để người dân, doanh nghiệp biết, thực hiện; triển khai thực hiện việc chuẩn hóa các TTHC; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, rà soát, đề nghị cắt giảm, đơn giản hóa TTHC còn rườm rà, nhất là các thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh.

- Phối hợp với Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong việc giải quyết các TTHC tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã; phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức khi thực thi nhiệm vụ có hành vi nhũng nhiễu đối với tổ chức, cá nhân đến giải quyết TTHC.

- Quản lý, theo dõi, kiểm tra toàn diện đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã; chủ trì, đề nghị các sở, ngành, địa phương thay thế các cán bộ, công chức, viên chức khi có thông tin, phản ánh của doanh nghiệp, công dân về hành vi “tham nhũng vặt” hoặc bổ sung cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã để đảm bảo yêu cầu tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt tại chỗ.

5. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên tự kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành; kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành để kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với quy định của pháp luật.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước. Tham mưu, giúp UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 cấp độ 4. Nghiên cứu lắp đặt hệ thống giám sát bằng công nghệ hiện đại (như ghi âm, ghi hình, camera giám sát trực tuyến...) tại những nơi thường xuyên tiếp xúc, giao dịch với người dân, doanh nghiệp và có bộ phận thường trực để theo dõi, giám sát thường xuyên.

7. Đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường hoạt động giám sát trong thực thi công vụ của các cơ quan, tổ chức, của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước nhằm góp phần ngăn chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường các biện pháp tuyên truyền sâu rộng về chính sách, pháp luật; hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sống, làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, thực hành liêm chính, không tiếp tay với tiêu cực, tham nhũng; tuân thủ các quy tắc, văn hóa ứng xử văn minh; tích cực, chủ động tham gia phát hiện các biểu hiện, các hành vi tham nhũng, lãng phí, thông tin kịp thời, chính xác, trung thực cho các cơ quan chức năng; tôn vinh những điển hình tốt; việc thông tin cần đảm bảo đúng bản chất, sự thật, không suy diễn, chủ quan, đưa thông tin một chiều, sai lệch.

Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch cụ thể hóa nội dung công việc, phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị; thời gian hoàn thành trong tháng 7/2019.

Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Kế hoạch này, định kỳ đánh giá, sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy; .
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức CT-XH cấp tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Trung tâm PVHCC tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Yên Bái, Đài PT-TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tạ Văn Long

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 184/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu184/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/07/2019
Ngày hiệu lực11/07/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 184/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 184/KH-UBND 2019 thực hiện Chỉ thị xử lý tình trạng nhũng nhiễu người dân tỉnh Yên Bái


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 184/KH-UBND 2019 thực hiện Chỉ thị xử lý tình trạng nhũng nhiễu người dân tỉnh Yên Bái
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu184/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Yên Bái
                Người kýTạ Văn Long
                Ngày ban hành11/07/2019
                Ngày hiệu lực11/07/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 184/KH-UBND 2019 thực hiện Chỉ thị xử lý tình trạng nhũng nhiễu người dân tỉnh Yên Bái

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 184/KH-UBND 2019 thực hiện Chỉ thị xử lý tình trạng nhũng nhiễu người dân tỉnh Yên Bái

                      • 11/07/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 11/07/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực