Văn bản khác 1869/KH-UBND

Kế hoạch 1869/KH-UBND năm 2012 thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020 do tỉnh Hà Nam ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 1869/KH-UBND trợ giúp người khuyết tật Hà Nam 2012 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:1869/KH-UBND

Hà Nam, ngày 30 tháng 10 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

Thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 08 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam xây dựng Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của cộng đồng dân cư, tạo sự chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành động của toàn xã hội đối với công tác chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật; coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và là trách nhiệm của toàn xã hội.

Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2012 - 2015

- Hằng năm 70% người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 1.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp.

- 60% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.

- Tổ chức dạy nghề, tạo việc làm miễn phí mỗi năm khoảng 300 người khuyết tật còn khả năng, có nhu cầu học nghề, đủ điều kiện học nghề.

- 100% công trình xây dựng mới là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật. 15% các công trình đã xây dựng sẽ được cải tạo phù hợp để đáp ứng điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

- Ít nhất 50% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.

- 30% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

- 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 25% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao.

- 90% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.

b) Giai đoạn 2016 - 2020

- Hằng năm 90% số người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; 1.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp.

- 70% trẻ khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.

- Tổ chức dạy nghề, tạo việc làm miễn phí mỗi năm khoảng 500 người khuyết tật còn khả năng, có nhu cầu học nghề, đủ điều kiện học nghề.

- 100% công trình xây dựng mới là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật. 15% các công trình đã xây dựng sẽ được cải tạo phù hợp để đáp ứng điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

- Ít nhất 80% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.

- 100% người khuyết tật được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

- 30% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 40% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao.

- 100% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- 80% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực về quản lý, chăm sóc, hỗ trợ, tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác trợ giúp người khuyết tật; 60% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 50% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tổ chức quán triệt, giáo dục chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật, làm chuyển biến một cách cơ bản nhận thức của xã hội, gia đình và bản thân người khuyết tật về vấn đề khuyết tật và người khuyết tật; đồng thời giúp người khuyết tật hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và phát huy vai trò trách nhiệm của mình hòa nhập vào đời sống xã hội.

- Tuyên truyền về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng, ấn phẩm truyền thông…về bảo vệ, chăm sóc trợ giúp người khuyết tật.

- Phổ biến các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và can thiệp kịp thời để giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích và khuyết tật do các nguy cơ khác gây ra; phòng chống phân biệt đối xử, kỳ thị đối với người khuyết tật; vận động các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài ủng hộ, trợ giúp người khuyết tật.

2. Phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật:

- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt là kiến thức phát hiện sớm, can thiệp sớm ở trẻ từ 0 - 6 tuổi.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò và tầm quan trọng của công tác phục hồi chức năng cho người khuyết tật, vai trò của phát hiện sớm, can thiệp sớm, sàng lọc khuyết tật trước sinh và phòng ngừa khuyết tật; tăng cường các hoạt động tư vấn, hướng dẫn kỹ năng tự chăm sóc trong sinh hoạt hàng ngày và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ khuyết tật;

3. Trợ giúp tiếp cận giáo dục: Tạo điều kiện cho người khuyết tật có khả năng và có nhu cầu được tiếp cận giáo dục.

- Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cho cán bộ, giáo viên nhân viên tham gia công tác giáo dục cho người khuyết tật; Cụ thể hóa các chương trình sách giáo khoa, thiết bị giáo dục cho người khuyết tật, đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và phục hồi chức năng tại các cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập và chuyên biệt cho trẻ khuyết tật.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục đối với học sinh khuyết tật.

- Tổ chức các hình thức giáo dục hòa nhập trong các trường phổ thông, các trường chuyên biệt dành cho trẻ em khiếm thính, khiếm thị, trẻ em bị khuyết tật khác, tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật có năng khiếu tham gia các trường đào tạo bồi dưỡng năng khiếu; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục cho trẻ khuyết tật.

4. Trợ giúp dạy nghề và tạo việc làm:

Đào tạo nghề, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ giúp cho người khuyết tật có nghề và việc làm (hoặc tự tạo việc làm) để vươn lên tự lập cuộc sống.

- Hằng năm lồng ghép các chương trình mục tiêu và vận động các tổ chức, hội, đoàn thể, cơ sở dạy nghề và các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hỗ trợ cho người khuyết tật có nhu cầu, đủ điều kiện được học nghề và được vay vốn từ Quỹ tín dụng ưu đãi, Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh.

- Khuyến khích các doanh nghiệp nhận người khuyết tật vào học nghề và làm việc; thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ các cơ sở dạy nghề, cơ sở kinh doanh sản xuất dành riêng cho người khuyết tật, hỗ trợ các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế nhận người khuyết tật vào học nghề và làm việc đạt tỷ lệ cao so với quy định.

5. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng và giao thông công cộng: Từng bước cải thiện hệ thống các công trình xây dựng và hệ thống giao thông công cộng nhằm giúp cho người khuyết tật tiếp cận và tham gia giao thông thuận lợi.

6. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:

- Xây dựng chương trình và đào tạo hướng dẫn cho người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ truyền thông và công nghệ thông tin.

7. Trợ giúp pháp lý: Công tác trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật góp phần vào việc thực hiện các chính sách của nhà nước đối với người khuyết tật. Thông qua các hoạt động trợ giúp pháp lý nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, bảo vệ một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người khuyết tật, góp phần giúp người khuyết tật ổn định cuộc sống.

- Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và thành viên Ban chủ nhiệm câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.

- Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, phổ biến giáo dục pháp luật về các quy định có liên quan đến người khuyết tật.

8. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch:

Hỗ trợ và tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao và vui chơi, giải trí nhằm nâng cao sức khỏe về thể chất và tinh thần.

- Tổ chức khảo sát, phân loại nhu cầu văn hóa, văn nghệ, thể thao của người khuyết tật, tạo điều kiện cho người khuyết tật có nhu cầu tham gia luyện tập thể dục, thể thao.

- Đầu tư cải tạo, sửa chữa các công trình văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí công cộng chưa có lối đi dành cho người khuyết tật.

- Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao cho người khuyết tật, hỗ trợ và tạo điều kiện cho người người khuyết tật tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao toàn quốc và quốc tế.

- Tạo điều kiện và hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận du lịch.

9. Trợ giúp chính sách xã hội cho người khuyết tật:

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật theo quy định của nhà nước, của tỉnh.

- Người khuyết tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ không tự lo được cuộc sống và có nhu cầu sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được các cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận mãn tính, có hành vi gây nguy hiểm cho cộng đồng; người nhiễm HIV được xem xét, tiếp nhận nuôi dưỡng tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội của tỉnh.

- Thường xuyên củng cố cơ sở vật chất các Trung tâm Bảo trợ xã hội và vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân hảo tâm trợ giúp cho người khuyết tật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập các trung tâm, cơ sở Bảo trợ xã hội để tư vấn và chăm sóc người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.

10. Kiện toàn, thành lập Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi, Hội người khuyết tật và Thành lập Quỹ trợ giúp người khuyết tật

- Kiện toàn tổ chức bộ máy Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi, Hội người khuyết tật các cấp, bố trí cán bộ biên chế, hỗ trợ về kinh phí, điều kiện hoạt động cho Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, Hội người khuyết tật tỉnh đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, trợ giúp cho người khuyết tật.

- Thành lập Quỹ trợ giúp người khuyết tật tỉnh, huy động nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia trợ giúp người khuyết tật; Khảo sát nhu cầu thực tế của người khuyết tật để có những hỗ trợ phù hợp từ Quỹ trợ giúp người khuyết tật

11. Xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật

Tổ chức điều tra khảo sát thực trạng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh, triển khai thực hiện dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng người khuyết tật, đưa danh sách người khuyết tật quản lý trên trang Web.

12. Giám sát đánh giá:

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Đề án và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp

- Ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện trợ giúp người khuyết tật, lồng ghép với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, thực hiện có hiệu quả kế hoạch trợ giúp người khuyết tật.

2. Tăng cường sự tham gia của người dân, đặc biệt là người khuyết tật vào Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật: Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về chính sách của nhà nước đối với người khuyết tật và gia đình họ; khuyến khích người dân, nhất là người khuyết tật tham gia vào việc thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật, từ việc xác định triển khai các hoạt động, quản lý nguồn lực đảm bảo tính công bằng và minh bạch.

3. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật

- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ người khuyết tật các cấp, các ngành và đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng; xây dựng đội ngũ nhân viên công tác xã hội theo Kế hoạch thực hiện Đề án Nghề công tác xã hội của tỉnh.

- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng làm việc và hỗ trợ người khuyết tật cho cán bộ, nhân viên tham gia công tác trợ giúp người khuyết tật, lồng ghép với chương trình đào tạo của Đề án Nghề công tác xã hội

4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật.

Tăng cường và đổi mới phương thức huy động, vận động nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của kế hoạch như huy động ngân sách nhà nước (từ Trung ương đến xã, phường) và vận động các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức phi chính phủ, cá nhân trong và ngoài nước; lồng ghép hoạt động trợ giúp người khuyết tật vào các chương trình kinh tế - xã hội của địa phương.

5. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá

- Xây dựng chỉ tiêu giám sát, đánh giá; xây dựng kế hoạch liên ngành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các ngành, đơn vị và địa phương và tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm.

- Định kỳ 6 tháng, một năm các sở, ngành, hội, đoàn thể, địa phương báo cáo kết quả hoạt động về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí vận động hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Hằng năm tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng người khuyết tật; các đặc trưng về giới tính, tuổi, các dạng tật, hạng tật, tình trạng việc làm của người khuyết tật, thu nhập đời sống của người khuyết tật... làm căn cứ tham mưu đề xuất xây dựng, bổ sung hoàn thiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật, chính sách cho người khuyết tật và hỗ trợ kinh phí thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật; lập dự án phần mềm để quản lý đối tượng người khuyết tật từ tỉnh đến cơ sở.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện chương trình dạy nghề tạo việc làm cho người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện học nghề theo hướng học nghề, truyền nghề dành riêng cho người khuyết tật; nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc hỗ trợ người khuyết tật

- Phối hợp với Sở Nội vụ, Hội Người khuyết tật, Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh chỉ đạo Đại hội thành lập Hội Người khuyết tật và Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi cấp huyện, thành phố năm 2013, cấp xã phường thị trấn chậm nhất năm 2015.

- Định kỳ 6 tháng, một năm tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp các ngành liên quan, vận động các nguồn hỗ trợ cho các chương trình dự án trợ giúp người khuyết tật.

3. Sở Tài chính: Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hoạt động quản lý, chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các đơn vị, địa phương quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định nhà nước.

4. Sở Y tế:

Tổ chức thực hiện hoạt động phát hiện, can thiệp sớm và phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người khuyết tật. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động trợ giúp người khuyết tật. Khai thác các dự án phẫu thuật, phẫu thuật chỉnh hình cho người khuyết tật do các tổ chức trong và ngoài nước giúp đỡ; nâng cấp cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ phục hồi chức năng cho các cơ sở y tế đảm bảo điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

Trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục; có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với học sinh, sinh viên khuyết tật; Giáo dục lòng nhân ái, tính hướng thiện trong học sinh, sinh viên thông qua hoạt động vận động học sinh, sinh viên giúp đỡ học sinh, sinh viên khuyết tật trong trường học; có chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ cho cán bộ giáo viên tham gia công tác giáo dục cho người khuyết tật. Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và phục hồi chức năng tại các cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập và chuyên biệt cho trẻ khuyết tật;

6. Sở Xây dựng:

Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng; Hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổ chức kiểm tra việc thực hiện thiết kế thi công xây dựng các công trình công cộng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.

7. Sở Giao thông Vận tải:

Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và tham gia giao thông; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và huy động các tổ chức hỗ trợ việc cấp thể miễn phí xe buýt và xe buýt chuyên dụng cho người khuyết tật tại một số tuyến đường phố chính của tỉnh.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình tỉnh tăng cường công tác thông tin tuyên truyền các hoạt động chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật,các biện pháp phòng ngừa khuyết tật, phòng chống bạo lực, phân biệt đối xử đối với người khuyết tật; phối hợp tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

9. Sở Tư pháp:

Tổ chức công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức việc thực hiện Luật người khuyết tật và đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý miễn phí cho người khuyết tật.

10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

11. Sở Nội vụ: tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy Hội các cp phù hợp, đề xuất cán bộ biên chế, chế độ chính sách đối với các Hội theo quy định. Phối hợp Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi tỉnh chỉ đạo Đại hội thành lập Hội ở cấp huyện, thành phố hoàn thành trong năm 2013; Đại hội thành lập Hội cấp xã, phường thị trấn chậm nhất năm 2015 (năm 2014 đạt 70% và 30% số xã, phường, thị trấn còn lại tiến hành đại hội trong năm 2015).

12. Báo Hà Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền; mở các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin bài thông tin về các chính sách, các hoạt động trợ giúp chăm sóc, các biện pháp phòng ngừa khuyết tật, phòng chống bạo lực, phân biệt đối xử đối với người khuyết tật.

13. Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội người khuyết tật tỉnh, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi tỉnh, Hội chất độc da cam/dioxin tỉnh

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật từng giai đoạn và từng năm theo chức năng nhiệm vụ của mình; xây dựng và triển khai thực hiện các Dự án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn; Phối hợp với chính quyền các cấp để vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ và giúp đỡ người khuyết tật.

14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh..., trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Hội, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh)./.

15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn huyện, thành phố.

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật theo quy định của nhà nước, của tỉnh.

- Điều tra, khảo sát thực trạng người khuyết tật; lập dự án phần mềm để quản lý đối tượng người khuyết tật trên địa bàn.

- Phối hợp với Hội Người khuyết tật, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh chỉ đạo thực hiện các Dự án trợ giúp người khuyết tật và trẻ em mồ côi trên địa bàn.

- Tổ chức Đại hội thành lập Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi cấp huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn theo kế hoạch của tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với Hội Bảo trợ người khuyết tật huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động Hội Bảo trợ người khuyết tật cùng cấp.

- Hằng năm sơ, tổng kết, giám sát đánh giá kết quả việc chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật trên địa bàn; định kỳ 6 tháng 1 năm tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- PCT UBND tỉnh (đ/c Nga);
- Các Sở, Ban, ngành, các hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, TP
- LĐVP (2); VX;
- Lưu VT, VX.

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Hồng Nga

  

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1869/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1869/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/10/2012
Ngày hiệu lực30/10/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Dịch vụ pháp lý
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1869/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 1869/KH-UBND trợ giúp người khuyết tật Hà Nam 2012 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 1869/KH-UBND trợ giúp người khuyết tật Hà Nam 2012 2020
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1869/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Nam
                Người kýTrần Hồng Nga
                Ngày ban hành30/10/2012
                Ngày hiệu lực30/10/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Dịch vụ pháp lý
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Kế hoạch 1869/KH-UBND trợ giúp người khuyết tật Hà Nam 2012 2020

                          Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 1869/KH-UBND trợ giúp người khuyết tật Hà Nam 2012 2020

                          • 30/10/2012

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 30/10/2012

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực