Văn bản khác 187/KH-UBND

Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2012 thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2020

Nội dung toàn văn Kế hoạch 187/KH-UBND Quy hoạch phát triển nhân lực Hà Nam 2011 2020 2012


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 187/KH-UBND

Hà Nam, ngày 24 tháng 02 năm 2012

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2020, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1.Mục đích:

Nhằm cụ thể hóa Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2020, trên cơ sở đó tập trung chỉ đạo, phát huy vai trò trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp để triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Quy hoạch đề ra.

2. Yêu cầu:

Các ngành, các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ; căn cứ Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh, nêu cao tinh thần trách nhiệm, tập trung chỉ đạo điều hành, phối hợp chặt chẽ huy động được các nguồn lực đầu tư cho chương trình phát triển nhân lực của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

II. NỘI DUNG:

1. Phổ biến, tuyên truyền nội dung Quy hoạch.

Tổ chức công bố, phổ biến sâu rộng nội dung Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2020 cho các cấp, các ngành, các huyện, thành phố và nhân dân trong tỉnh.

Thực hiện việc đăng tải nội dung Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2020 trên các trang thông tin điện tử, các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền rộng rãi tới toàn thể cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh về định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức về đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước trong phát triển nhân lực, xác định phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.

2. Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực tỉnh.

2.1 Về giáo dục:

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện bậc phổ thông; duy trì vững chắc chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Phấn đấu đến năm 2013 đạt phổ cập mầm non 5 tuổi, năm 2015 phổ cập giáo dục bậc trung học; thực hiện chuyển đổi 112 trường mầm non bán công sang công lập trong năm 2012;

- Từ năm học 2011 - 2012 đưa môn học tiếng Anh vào dạy đại trà cho học sinh lớp 3 trong các trường tiểu học, đồng thời nâng cao chất lượng học ngoại ngữ trong các trường phổ thông.

- Nâng cao chất lượng dạy ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh cho đội ngũ quản trị doanh nghiệp, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Trong giai đoạn 2011-2015, có 50% số cán bộ công chức tuyển mới phải thông thạo 1 ngoại ngữ. Sau năm 2015, đối với cán bộ công chức tiếp nhận về đều phải thông thạo 1 ngoại ngữ.

2.2 Về đào tạo nghề và giải quyết việc làm:

- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015, năm 2020, chú trọng nội dung đào tạo cả về chuyên môn, kỹ năng, tác phong, ý thức kỷ luật để lao động có năng suất cao. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt từ 55% trở lên; tạo việc làm bền vững, giải quyết việc làm mới cho khoảng 150.000 lao động; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm xuống còn khoảng dưới 3,0%.

- Thực hiện có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2020. Quan tâm đào tạo và thu hút lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, đội ngũ chuyên gia giỏi đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

2.3 Về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lãnh đạo doanh nghiệp:

- Phấn đấu đến năm 2015, 100% cán bộ, công chức, viên chức các cấp đạt chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn; 100% cán bộ, công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trị theo quy định. Cán bộ, công chức có trình độ đại học và trên đại học năm 2015 trên 85%, năm 2020 trên 90%. Đối với viên chức, năm 2015 trên 50%, năm 2020 trên 70% có trình độ đại học và trên đại học. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn: năm 2015 có trình độ đại học 30%, trình độ lý luận chính trị cử nhân, cao cấp 20% trở lên; năm 2020 tỷ lệ trình độ tương ứng là 40% và 30%.

- Bồi dưỡng trình độ quản trị doanh nghiệp, trình độ chuyên môn và lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Phấn đấu tỷ lệ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ đại học năm 2015 khoảng 80%, năm 2020 khoảng 90%.

Tập trung chỉ đạo triển khai, hoàn thành một số nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2012:

- Hoàn thành quy hoạch thời kỳ 2011-2020: Quy hoạch hoạch phát triển giáo dục và đào tạo; quy hoạch phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề; quy hoạch đội ngũ cán bộ công công chức, viên chức của tỉnh; quy hoạch chung xây dựng Khu đô thị đại học Nam Cao và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng cả nước.

Tập trung nguồn lực của tỉnh để giải phóng mặt bằng và cơ bản hoàn thiện cơ sở hạ tầng và một số hạng mục hạ tầng thiết yếu của Khu đô thị đại học của tỉnh.

- Hoàn thành việc rà soát, điều chỉnh bổ sung, ban hành hệ thống các cơ chế, chính sách khuyến khích và thúc đẩy phát triển nhân lực đã phân công cho các sở, ngành.

- Xây dựng Đề án, trình Chính phủ và các Bộ, ngành nâng cấp Trường Cao đẳng sư phạm Hà Nam thành trường Đại học đa ngành; xây dựng đề án nâng cao năng lực đào tạo Trường cao đẳng y tế Hà Nam.

3. Các giải pháp chủ yếu thực hiện Quy hoạch:

- Tập trung thực hiện 6 nhiệm vụ trọng tâm phát triển đột phá về kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII xác định, làm cơ sở thực hiện tốt Quy hoạch phát triển nhân lực trong giai đoạn đầu (2011 - 2015) và các năm tiếp theo.

- Hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và công cụ khuyến khích thúc đẩy phát triển nhân lực. Mở rộng các hình thức đào tạo, dạy nghề, trong đó tập trung vào các ngành nghề cần cho tỉnh và các ngành có lợi thế của tỉnh.

- Xây dựng phương án và cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tư để cân đối vốn cho phát triển nhân lực của tỉnh đến năm 2020.

- Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của tỉnh và cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng lao động; ưu đãi, phát triển và khuyến khích nhân tài, thu hút chuyên gia đầu ngành, sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy có chuyên ngành phù hợp về công tác lâu dài tại tỉnh, sử dụng và có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với những người được đào tạo, có học vấn và có tài năng, đóng góp nhiều công sức cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Thực hiện chế độ ưu đãi về sử dụng đất đai, giảm tiền thuê đất, vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng phát triển nhân lực. Thực hiện miễn tiền sử dụng đất, thuê đất cho các cơ sở dạy nghề ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận.

- Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều lao động. Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân, nhất là những nơi đất nông nghiệp bị chuyển đổi do đô thị hóa và công nghiệp hóa.

- Ban hành sửa đổi các cơ chế khuyến khích đào tạo và sử dụng lao động tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.

- Mở rộng và tăng cường hợp tác với các cơ quan, tổ chức Trung ương và các cơ sở đào tạo của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; hợp tác với các tỉnh trong Vùng Đồng bằng sông Hồng; tăng cường hợp tác quốc tế.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Để triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2020, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành, các huyện, thành phố như sau:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển nhân lực của tỉnh để cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch.

- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực tài chính để thực hiện Quy hoạch.

- Hàng năm cân đối ngân sách của địa phương, ngân sách Trung ương và các chương trình mục tiêu cho các Chương trình, Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành, địa phương tổ chức triển khai dự án.

- Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ và đề xuất điều chỉnh, bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.

2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, tham mưu xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo đảm bảo tính hợp lý, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án phát triển nông nghiệp, gồm: Phát triển chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản, nông sản tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2020; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, tạo việc làm cho lao động nông thôn.

4. Ban quản lý các Khu công nghiệp:

- Định hướng các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp dựa trên điều kiện vật chất của mình, kết hợp với các trung tâm dạy nghề, trường dạy nghề đào tạo nghề cho con em lao động địa phương, ưu tiên những người không còn đất nông nghiệp.

5. Sở Công thương:

- Khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật.

- Xây dựng và phát triển hệ thống trung tâm thương mại. Khuyến khích phát triển HTX thương mại - dịch vụ ở các huyện để thu hút nhiều lao động nông thôn.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục, quy hoạch mạng lưới các trường học. Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển ngành; phối hợp với các Sở ngành thu hút các Trường đại học, cao đẳng về Hà Nam, đưa Hà Nam trở thành Trung tâm đào tạo chất lượng cao của vùng. Nâng cấp Trường cao đẳng sư phạm thành trường Đại học Hà Nam.

7. Sở Y tế:

Hoàn thành quy hoạch mạng lưới y tế tỉnh. Xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch phát triển ngành. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ, y, bác sĩ, đặc biệt cho tuyến huyện. Tăng cường công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong y học, làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng, từng bước nâng cao thể lực cho người lao động.

8. Sở Nội vụ:

- Tổ chức đào tạo, tuyển dụng, tạo nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

- Xây dựng và triển khai Đề án thi tuyển cán bộ Trưởng, phó phòng các sở, ngành của tỉnh trước khi bổ nhiệm.

9. Sở Tài chính:

Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ chế chính sách huy động các nguồn lực tài chính để thực hiện Quy hoạch.

10. Các cơ quan tuyên truyền:

Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị làm tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về giáo dục, dạy nghề và Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2020.

11. Các Sở, ban ngành khác của tỉnh:

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan chủ động tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch.

12. UBND các huyện, thành phố:

Trên cơ sở Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hà Nam đoạn 2011 - 2020 căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch.

Việc triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2020 là nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi sự tập trung chỉ đạo và tham gia tích cực của các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được giao, thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung)./.

 

 

Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, các CV liên quan;
- Lưu VT, NC.
VP8.H/NV.38.KH QHNL

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hồng Nga

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 187/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu187/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/02/2012
Ngày hiệu lực24/02/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 187/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 187/KH-UBND Quy hoạch phát triển nhân lực Hà Nam 2011 2020 2012


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 187/KH-UBND Quy hoạch phát triển nhân lực Hà Nam 2011 2020 2012
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu187/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Nam
                Người kýTrần Hồng Nga
                Ngày ban hành24/02/2012
                Ngày hiệu lực24/02/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Kế hoạch 187/KH-UBND Quy hoạch phát triển nhân lực Hà Nam 2011 2020 2012

                          Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 187/KH-UBND Quy hoạch phát triển nhân lực Hà Nam 2011 2020 2012

                          • 24/02/2012

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 24/02/2012

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực