Kế hoạch 194/KH-UBND

Kế hoạch 194/KH-UBND 2023 thực hiện Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND mức hỗ trợ Lào Cai

Nội dung toàn văn Kế hoạch 194/KH-UBND 2023 thực hiện Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND mức hỗ trợ Lào Cai


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 194/KH-UBND

Lào Cai, ngày 07 tháng 4 năm 2023

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21/2022/NQ-HĐND NGÀY 07/12/2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI VỀ QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ THƯỜNG XUYÊN HÀNG THÁNG CHO CÁC CHỨC DANH ĐỘI TRƯỞNG, ĐỘI PHÓ ĐỘI DÂN PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Nghị quyết số: 21/2022/NQ-HĐND ngày 07/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về quy định mức hỗ trợ thường xuyên hàng tháng cho các chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 21), Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Nghị quyết số 21 của Hội đồng nhân dân tỉnh, góp phần tăng cường nguồn lực, hỗ trợ hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PCCC và CNCH) trên địa bàn tỉnh. Quan tâm xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng dân phòng vững mạnh về mọi mặt; duy trì hoạt động thường xuyên hiệu quả của lực lượng dân phòng.

2. Thông qua việc thực hiện Nghị quyết để đẩy mạnh thực hiện hiệu quả pháp luật và các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh về công tác PCCC và CNCH, gắn với chương trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương nhằm phát huy tối đa các nguồn lực đối với công tác PCCC và CNCH, góp phần bảo đảm tốt tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.

3. Việc triển khai kế hoạch phải được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của pháp luật và Nghị quyết của HĐND tỉnh đề ra. Kịp thời, đề ra lộ trình cụ thể để hỗ trợ chính sách đối với Đội dân phòng theo đúng định mức quy định tại Nghị quyết số 21, bảo đảm điều kiện để lực lượng dân phòng thực hiện hiệu quả nhiệm vụ PCCC và CNCH theo phương châm “4 tại chỗ”. Chủ động huy động lực lượng phương tiện xử lý hiệu quả làm giảm thấp nhất số vụ và thiệt hại do cháy, nổ, tai nạn, sự cố gây ra phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng đến các cơ quan, đơn vị, địa phương, đặc biệt đối với lực lượng dân phòng và các ngành chức năng có liên quan về nội dung Nghị quyết số 21 để tạo sự đồng thuận, thống nhất trong triển khai, thực hiện kịp thời, đúng quy định. Thường xuyên tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội dân phòng; kịp thời củng cố, kiện toàn tổ chức lực lượng dân phòng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Chú trọng rà soát, lựa chọn, giới thiệu những công dân đủ năng lực, trách nhiệm và uy tín để bổ nhiệm vào các chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng.

2. Định kỳ hằng năm tổ chức bồi dưỡng, tập huấn pháp luật, nghiệp vụ về công tác bảo đảm ANTT; thực tập phương án chữa cháy, phương án cứu nạn cứu hộ, cập nhật các kiến thức, kỹ năng về PCCC và CNCH đối với lực lượng dân phòng. Bảo đảm 100% đội viên Đội dân phòng phải nắm vững được các kiến thức cơ bản trong công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và phong trào toàn dân PCCC và CNCH; sử dụng thành thạo các công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị PCCC và CNCH được trang bị.

3. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra chế độ hoạt động của lực lượng dân phòng. Chú trọng việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, biện pháp, kế hoạch công tác; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; các quy định về lề lối làm việc, quy trình công tác, kịp thời phát hiện, uốn nắn, khắc phục những hạn chế, thiếu sót về công tác bảo đảm an toàn PCCC và CNCH tại cơ sở.

4. Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm của lực lượng dân phòng trong thực hiện nhiệm vụ; xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong lực lượng dân phòng. Hằng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động của lực lượng dân phòng; kịp thời động viên, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và phong trào toàn dân PCCC và CNCH.

5. UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các Đội dân phòng trên địa bàn xã chủ động thực hiện hiệu quả công tác nắm tình hình, triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp, biện pháp bảo đảm an toàn PCCC tại địa bàn được giao quản lý; sẵn sàng lực lượng, phương tiện tham gia cứu chữa hiệu quả các vụ cháy, nổ theo phương châm “4 tại chỗ”.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Công an tỉnh

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến các cơ quan, đơn vị, địa phương, đặc biệt là lực lượng dân phòng và các ngành chức năng có liên quan về nội dung Nghị quyết số 21.

- Thường xuyên huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với lực lượng dân phòng trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao năng lực, trình độ, khả năng xử lý các tình huống cháy, nổ, tai nạn, sự cố có thể xảy ra.

- Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động của lực lượng dân phòng; là đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện Nghị quyết số 21; đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và phong trào toàn dân PCCC và CNCH tại địa phương.

- Hướng dẫn Công an các huyện, thị xã, thành phố trong việc tham mưu UBND cùng cấp trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, thành lập, kiện toàn đội dân phòng theo quy định của pháp luật.

2. Sở Tài chính

- Hằng năm chủ trì, phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ dự toán ngân sách giao đầu năm để hỗ trợ thường xuyên hàng tháng đối với chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng theo Nghị quyết số 21.

- Phối hợp kiểm tra việc bố trí kinh phí phân bổ đối với chức danh Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng tại các địa phương.

3. Sở Nội vụ

Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, thành lập, kiện toàn đội dân phòng theo đúng quy định của pháp luật; đề xuất, thẩm định khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và phong trào toàn dân PCCC và CNCH tại địa phương.

4. Văn phòng UBND tỉnh

Tham mưu UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc và chỉ đạo các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 21; thẩm định báo cáo trình UBND tỉnh phê duyệt để báo cáo HĐND tỉnh và các cấp có thẩm quyền kết quả thực hiện Nghị quyết số 21.

5. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức rà soát, thành lập, kiện toàn đội dân phòng tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn UBND cấp xã triển khai thực hiện và bảo đảm kinh phí, thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách hỗ trợ thường xuyên hàng tháng đối với Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng.

- Căn cứ tình hình thực tế và khả năng bảo đảm ngân sách địa phương, quan tâm hỗ trợ thêm về vật chất cho lực lượng dân phòng và bố trí thêm các trang thiết bị phục vụ công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, ban hành văn bản triển khai thực hiện Kế hoạch này. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo chung.

2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh việc thực hiện Nghị quyết số 21 theo quy định; đôn đốc, hướng dẫn các ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch này./.


Nơi nhận:
- TT. Tỉnh uỷ, HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP: TU, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TH1, NC2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Trịnh Xuân Trường

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 194/KH-UBND

Loại văn bảnKế hoạch
Số hiệu194/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/04/2023
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 194/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 194/KH-UBND 2023 thực hiện Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND mức hỗ trợ Lào Cai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 194/KH-UBND 2023 thực hiện Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND mức hỗ trợ Lào Cai
                Loại văn bảnKế hoạch
                Số hiệu194/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lào Cai
                Người kýTrịnh Xuân Trường
                Ngày ban hành07/04/2023
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 194/KH-UBND 2023 thực hiện Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND mức hỗ trợ Lào Cai

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 194/KH-UBND 2023 thực hiện Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND mức hỗ trợ Lào Cai

                            • 07/04/2023

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực