Văn bản khác 195/KH-UBND

Kế hoạch 195/KH-UBND 2022 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cà Mau đến 2025

Nội dung toàn văn Kế hoạch 195/KH-UBND 2022 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cà Mau đến 2025


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 195/KH-UBND

Cà Mau, ngày 11 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Chương trình số 26-CTr/TU ngày 20/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh; đảm bảo đủ số lượng, chất lượng nguồn nhân lực có năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, thể lực, phẩm chất đạo đức tốt, tác phong chuyên nghiệp, hiện đại nhằm hình thành nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, hợp lý về cơ cấu, phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động, theo kịp yêu cầu cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đi số và hội nhập.

Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ những ngành, lĩnh vực có thế mạnh, có vai trò quyết định, tạo bước đột phá để phát triển kinh tế nhanh và bền vững.

Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nhất là, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có bản lĩnh chính trị, gương mẫu về đạo đức, lối sống; có tính chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Mục tiêu

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65% trở lên vào năm 2025, 70% năm 2030; trong đó, có bằng cấp, chứng chỉ đạt 27% trở lên.

- Có từ 15 bác sĩ, dược sĩ đại học/vạn dân; duy trì 100% trạm y tế có từ 01 đến 02 bác sĩ làm việc thường xuyên.

- 100% giáo viên mầm non và các cấp học phổ thông đạt chuẩn quy định. 100% giảng viên các trường cao đng đạt trình độ chuyên môn theo Luật Giáo dục nghề nghiệp, 100% giảng viên được quy hoạch hiệu trưởng có trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó có 50% trình độ tiến sĩ.

- 100% cán bộ, công chức, viên chức từ cấp huyện trở lên được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn theo vị trí việc làm.

- 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh cán bộ theo quy định.

- 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện ban thường vụ cấp huyện và tương đương; đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định.

- Cán bộ, công chức cấp xã: 90% trở lên có trình độ đại học, 100% có trình độ trung cấp lý luận chính trị, 80% trở lên được bồi dưỡng nghiệp vụ và sử dụng thành thạo tin học văn phòng; đối với các chức danh Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải có trình độ đại học.

2. Nhiệm vụ

a) Tăng cường công tác tuyên truyền, làm chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực

- Quán triệt sâu sắc, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của phát triển nhân lực; đồng thời, lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xem đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, là tiền đề để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tuyên truyền và định hướng nghề nghiệp đối với người dân, chú trọng đối tượng là học sinh, sinh viên; khẳng định đào tạo, bồi dưỡng để có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động là cơ hội để có việc làm, nâng cao thu nhập.

b) Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo

- Tập trung thực hiện đồng bộ và hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; khắc phục tình trạng chênh lệch chất lượng giáo dục giữa thành thị và nông thôn; giải quyết căn bản tình trạng thừa, thiếu cục bộ giáo viên, chất lượng giữa các môn học.

- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo, khuyến khích phát triển các trường ngoài công lập (nhất là bậc mầm non, tiểu học), xây dựng hệ thống trường chất lượng cao ở các cấp học; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo.

- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa địa phương với các trường đại học, học viện, cơ sở đào tạo có năng lực, uy tín trong và ngoài nước trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ theo các chương trình, đề án mà tỉnh có thế mạnh.

c) Nâng cao chất lượng sức khỏe dân số và nguồn nhân lực

- Tập trung củng cố, phát triển mạng lưới y tế, nhất là y tế dự phòng từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân với hệ thống y tế chất lượng, tạo điều kiện để người dân tiếp cận được các dịch vụ kỹ thuật chất lượng cao.

- Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu về y tế, đẩy lùi các bệnh lây nhiễm; nâng cao năng lực dự báo, phát hiện và phòng, chống dịch bệnh; xây dựng, phát triển mô hình bác sĩ gia đình, mô hình đội y tế lưu động.

- Mở rộng, nâng cao chất lượng mô hình bệnh viện vệ tinh, ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe; tăng cường công tác phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em, chăm sóc sức khỏe học đường cho học sinh để có sức khỏe tốt khi trưởng thành, nâng cao chất lượng sống, tuổi thọ; phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 10%; tuổi thọ bình quân 75 tuổi, số năm sống khỏe tối thiểu 68 năm.

- Xây dựng môi trường và đời sống văn hóa lành mạnh, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tốt đẹp của dân tộc; tăng cường giáo dục thể chất và các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng; phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.

d) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp

+ Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị, qua đó xác định nhu cầu, định hướng đào tạo, bồi dưỡng theo ngành nghề phù hợp; khắc phục tình trạng đào tạo dàn trải, chạy theo bằng cấp.

+ Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, xây dựng kế hoạch luân chuyển để rèn luyện cán bộ trong thực tiễn; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng để có các thế hệ cán bộ, công chức có đức, có tài, có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp cao.

+ Thực hiện quy định của Trung ương về khuyến khích và bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.

+ Phát hiện, tuyển chọn, tiến cử, trọng dụng người tài, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ được đào tạo ở các trường, học viện có uy tín vào làm việc tại các cơ quan trong hệ thống chính trị. Chú trọng giải pháp thu hút, tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc.

+ Tuyn chọn cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, triển vọng, sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi để đào tạo sau đại học trong nước và nước ngoài. Có cơ chế thu hút, trọng dụng hoặc hợp tác, đặt hàng đội ngũ chuyên gia tư vấn thường xuyên hoặc từng vấn đề, lĩnh vực cho tỉnh như: Nông nghiệp công nghệ cao; kinh tế số, xã hội số và chính quyền số...

- Đối với nhân lực lao động xã hội

+ Phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng dịch vụ, công nghiệp phục vụ các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh, như: Nông nghiệp công nghệ cao, chế biến thủy sản, dịch vụ, du lịch, công nghiệp năng lượng tái tạo...; đào tạo đội ngũ công nhân, lao động lành nghề cho các khu kinh tế, khu công nghiệp, chương trình kinh tế trọng điểm, các doanh nghiệp trên địa bàn và nhu cầu xuất khẩu lao động ra nước ngoài.

+ Thực hiện chính sách hỗ trợ, duy trì việc làm ổn định cho người lao động nghèo.

+ Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, liên thông trong giáo dục, đào tạo; chú trọng đào tạo thường xuyên và đào tạo lại nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Tổ chức các hoạt động liên kết, gặp gỡ giữa doanh nghiệp với cơ sở đào tạo để kịp thời nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, thị trường lao động nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao động. Kết hợp công - tư (xã hội hóa) trong đào tạo nghề; đầu tư hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại.

đ) Xây dựng và phát triển cộng đồng doanh nghiệp, kết nối doanh nhân và hỗ trợ khởi nghiệp

- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, ổn định việc làm, thu nhập cho người lao động.

- Chủ động, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.

- Triển khai thực hiện chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của đội ngũ quản lý doanh nghiệp

- Tạo môi trường thuận lợi đcác doanh nhân có điều kiện chia sẻ và trao đổi sáng kiến, kinh nghiệm; tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh chuyển đổi số. Xây dựng thế hệ doanh nhân bản lĩnh, có ý chí vượt khó, chủ động hội nhập bằng thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ có chất lượng, khả năng cạnh tranh tốt.

- Quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực, ngành nghề có thế mạnh của tỉnh; các doanh nghiệp mới khởi nghiệp. Tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ, nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo cơ chế, chính sách, cải cách thủ tục hành chính, tiếp cận nguồn vốn vay, ứng dụng khoa học công nghệ, điều kiện đầu tư, kinh doanh, thu hút lao động, rút ngắn quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn tham gia chuỗi cung ứng theo từng nhóm ngành nghề bằng các giải pháp đáp ứng yêu cầu khách hàng một cách linh hoạt.

e) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, huy động mọi nguồn lực và ban hành cơ chế, chính sách để phát triển nguồn nhân lực

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực. Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời điều chỉnh, bổ sung các văn bản không còn phù hợp; bố trí nguồn lực tài chính ưu tiên đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực để xây dựng hệ thống chính trị và phát triển kinh tế - xã hội.

- Cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp, thu hút doanh nghiệp ngoài tỉnh đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, đa dạng hóa ngành nghề đtạo việc làm cho lao động trong tỉnh. Huy động các nguồn tài trợ khác để tổ chức đào tạo cho nhiều lao động hơn (như: Từ các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm, đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ...).

- Tiếp tục thực hiện và xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài; tạo môi trường làm việc tốt nhằm thu hút người có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật cao để hình thành, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế có nhiều tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phù hợp đối với cán bộ, công chức, viên chức; chính sách thu hút, ưu đãi đối với bác sĩ về công tác ở cơ sở; chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn có thành tích học tập xuất sắc; chính sách khuyến khích phát triển cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: Giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và du lịch.

g) Mở rộng, tăng cường hợp tác; đẩy mạnh xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực

- Tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm, hợp tác, ký kết với các địa phương, các trường đại học trong và ngoài nước về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả.

- Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực dạy nghề; nâng cao năng lực cạnh tranh trong giáo dục nghề nghiệp; các cơ sở đào tạo đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên, giáo viên để cải thiện chất lượng giáo dục và đào tạo.

- Có chính sách huy động nguồn đóng góp từ doanh nghiệp cho đào tạo nghề, bao gồm chính sách khuyến khích thành lập các trung tâm đào tạo và thực hành có chất lượng cao. Những đóng góp của doanh nghiệp cho đào tạo được tính vào chi phí hợp lý đgiảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp; hỗ trợ kinh phí đào tạo một số nghề mà doanh nghiệp tại địa phương có nhu cầu.

- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân có khả năng và điều kiện đưa lao động hoặc đưa con em mình đi đào tạo, học tập ở nước ngoài sau đó trở về làm việc tại địa phương.

- Thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích xã hội hóa công tác phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh. Khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn phục vụ lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Tận dụng tối đa các cơ hội đầu tư để tăng cường đào tạo nhân lực trình độ cao của các tổ chức trong nước và quốc tế.

2. Giải pháp

- Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nâng cao ý thức tự học, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm trong làm việc, lao động, sản xuất.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành, thí nghiệm đáp ứng yêu cầu dạy và học theo hướng hiện đại, chú trọng thời gian thực hành, tiếp cận thực tế; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, chú trọng giáo dục nhân cách, thể lực, tư duy sáng tạo cho người học; kết hợp giữa các môi trường giáo dục nhà trường - gia đình - xã hội.

- Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập, chú trọng chất lượng giáo dục, phát huy năng lực người học gắn với thực hành; giáo dục đạo đức, nhân cách, lý tưởng và truyền thống cách mạng đáp ứng yêu cầu, phát huy các giá trị chuẩn mực con người và thích ứng với xu thế hội nhập và cuộc cách mạng 4.0.

- Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở các cấp học, bậc học; phát triển công nghệ thông tin, chuyển đổi số, cải cách hành chính...

- Tổ chức cho bác sĩ trẻ tình nguyện về tuyến y tế cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn sâu, nghiệp vụ giỏi, kỹ năng điều trị tốt, có y đức, tận tụy và tâm huyết với nghề; đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại, dịch vụ cung ứng thuốc đa dạng đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.

- Thường xuyên bồi dưỡng, cập nhật chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng xử lý tình huống, bồi dưỡng chuyên sâu, năng lực dự báo, ngoại ngữ, tin học... cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nhất là, đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, nhân lực cho chuyển đổi số của tỉnh.

- Mở các lớp bồi dưỡng cán bộ dự nguồn các chức danh lãnh đạo quản lý các cấp; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ chủ chốt ở cơ sở.

- Đổi mới chính sách sử dụng cán bộ theo hướng coi trọng phẩm chất và năng lực thực tiễn; quy định tiêu chí đánh giá cán bộ, đánh giá trên cơ sở hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ, có sản phẩm cụ thể.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả của sàn giao dịch việc làm.

- Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo hướng chuyên sâu về chuyên môn, bồi dưỡng kỹ năng theo lĩnh vực, ngành nghề mà người lao động đang hoạt động; nhất là, tin học, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng tư duy, đổi mới sáng tạo. Đào tạo nghề từ ngân sách nhà nước phải xác định rõ địa chỉ, nghề nghiệp cần đào tạo và xác định nhóm ngành đào tạo tỉnh có thế mạnh, gắn chặt đào tạo nghề với giải quyết việc làm.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nhu cầu bồi dưỡng đáp ứng theo tiêu chuẩn vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh, xây dựng Kế hoạch đào tạo, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian thực hiện quý IV hàng năm.

- Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau rà soát, chất lượng cán bộ, công chức xã, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng trình độ, chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin học... Thời gian quý IV hàng năm.

- Có chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng; nhất là, cán bộ lãnh đạo, quản lý có đủ phẩm chất, năng lực, kỹ năng quản lý, quản trị và kinh nghiệm thực tiễn.

- Tiếp tục thí điểm cách tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp theo hình thức thi tuyển, từ đó nhân rộng, quy định thành nhiệm vụ thường xuyên trong kế hoạch tuyển dụng, bố trí, sắp xếp cán bộ.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch phối hợp với doanh nghiệp trong nghiên cứu, tiếp cận các giải pháp khoa học, công nghệ gắn với quy trình sản xuất khi thực hiện những tiết thực hành, trải nghiệm theo chương trình giáo dục của từng cấp học. Thời gian hoàn thành vào tháng 10 hàng năm.

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp cơ sở giáo dục phổ thông tinh gọn, hiệu quả.

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan rà soát số lượng, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, xây dựng kế hoạch sắp xếp, bố trí phù hợp. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 hằng năm.

- Tiếp tục tham mưu công tác đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học, hướng tới trường đạt chuẩn quốc gia; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giáo viên tại các cơ sở giáo dục. Thời gian thực hiện trong quý III hằng năm.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, thống kê số lượng học sinh trong độ tuổi đến trường, tỷ lệ học sinh bỏ học, tỷ lệ mù chữ ở vùng nông thôn để có kế hoạch vận động học sinh đến trường, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn thành trong tháng 7 hằng năm.

3. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan bồi dưỡng chuyên sâu, tập huấn, cập nhật kiến thức pháp luật về thông tin, thống kê, điều tra về khoa học công nghệ; thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2022.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan rà soát mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, tổng hợp chung vào Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề hoặc liên kết, phối hợp với các cơ sở giáo dục dạy nghề, gắn với sử dụng lao động sau đào tạo.

- Phối hợp cơ quan, đơn vị có liên quan đánh giá, dự báo thực trạng, trình độ, năng lực nguồn lao động, nhu cầu sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh, vùng, khu vực. Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2022.

- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và dự báo các vấn đề về lao động - việc làm trên địa bàn tỉnh; dự báo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực lao động cho từng lĩnh vực, ngành, nghề. Thời gian hoàn thành vào quý IV hàng năm.

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan thống kê số lượng lao động nông thôn chưa có việc làm, chưa qua đào tạo, các ngành nông nghiệp, phi nông nghiệp. Thời gian thực hiện quý I hằng năm xây dựng kế hoạch đào tạo nghề đảm bảo mục tiêu đề ra.

5. Sở Y tế

- Tchức sắp xếp đội ngũ y sĩ, bác sĩ, dược sĩ theo đề án vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân theo từng khu vực. Thời gian hoàn thành trong quý IV năm 2022.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo để bổ sung đội ngũ bác sĩ, dược sĩ cho những khu vực còn thiếu; đào tạo chuyên khoa một số ngành, lĩnh vực tỉnh đang cần; đồng thời tập trung đào tạo chuyên khoa cho bác sĩ tuyến xã một số chuyên ngành cần thiết, xây dựng đề án nguồn nhân lực ngành y tế giai đoạn. Thời gian thực hiện vào quý I năm 2023.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng hoạt động của đội ngũ kỹ sư nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi, thú y để bố trí sắp xếp cho phù hợp tại mỗi địa phương. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ này để nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động. Thời gian thực hiện vào quý IV hằng năm.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Hằng năm, đề xuất kế hoạch đầu tư từ ngân sách cấp tỉnh cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở dạy nghề, các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và quy định pháp luật có liên quan, phù hợp khả năng cân đối ngân sách.

- Hằng năm, vào thời điểm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan rà soát điều chỉnh, bổ sung kế hoạch về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh cho phù hợp với Quy hoạch tỉnh và kế hoạch phát trin kinh tế - xã hội của tỉnh.

8. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, phân bổ kinh phí cho các cơ quan, đơn vị kịp thời, nhằm phục vụ có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của tỉnh. Thời gian thực hiện vào tháng 12 hằng năm.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường

Trên cơ sở quy hoạch hệ thống mạng lưới các cơ sở giáo dục, dạy nghề được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan xác định nhu cầu, đề xuất quy hoạch sử dụng quỹ đất đối với các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo, dạy nghề, giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trung dài hạn.

10. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau nâng cao, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực của tỉnh, kết nối với hệ thống, dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia.

- Tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống thông tin dự báo nhu cầu nhân lực của tỉnh đảm bảo tính kết nối thông suốt về thông tin giữa các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân.

11. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, Trường Chính trị tỉnh và Trung tâm Chính trị huyện, thành phố Cà Mau

- Rà soát lại điều kiện cơ sở vật chất, để đầu tư, nâng cấp phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển sinh hàng năm phù hợp Kế hoạch này.

- Đổi mới tài liệu, nội dung chương trình, phương thức giảng dạy; từng bước đầu tư trang thiết bị tiên tiến phục vụ việc giảng dạy. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập quốc tế.

12. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình số 26-CTr/TU ngày 20/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch này về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Thường xuyên rà soát, để sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức đúng vị trí việc làm, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; quan tâm quy hoạch sử dụng cán bộ nữ, người dân tộc thiểu số, cán bộ trẻ, cán bộ khoa học ở các ngành, lĩnh vực. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mc, yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau kịp thời báo cáo, phản ánh đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tham mưu./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BTT UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huy
n, TP.CM;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (P12), Ktr46/10.

CHỦ TỊCH




Huỳnh Quốc Việt

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 195/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu195/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/10/2022
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 195/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 195/KH-UBND 2022 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cà Mau đến 2025


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 195/KH-UBND 2022 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cà Mau đến 2025
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu195/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Cà Mau
                Người kýHuỳnh Quốc Việt
                Ngày ban hành11/10/2022
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 195/KH-UBND 2022 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cà Mau đến 2025

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 195/KH-UBND 2022 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cà Mau đến 2025

                            • 11/10/2022

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực