Văn bản khác 20/KH-UBND

Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2016 ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020

Nội dung toàn văn Kế hoạch 20/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan nhà nước Tuyên Quang 2016 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 01 tháng 3 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin - Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông;

Căn cứ Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử;

Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020;

Căn cứ văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;

Căn cứ văn bản số 2634/BTTTT-THH ngày 17/8/2015 về hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 42-NQ/TU ngày 28/8/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;

Căn cứ Chương trình hành động số 38-CTr/TU ngày 16/10/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang (khóa XV) Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

Căn cứ hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

I. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1. Môi trường pháp lý

Trong những năm qua, các cơ quan đơn vị trong tỉnh đã quan tâm tiếp tục quán triệt Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghị quyết Số 42-NQ/TU ngày 28/8/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các văn bản chỉ đạo khác của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; tuyên tuyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước đến các cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, như: Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 31/12/2010 về Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 21/7/2011 về Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Tuyên Quang năm 2012; văn bản số 1665/UBND-CNTT ngày 23/7/2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử; văn bản số 2768/UBND-CNTT ngày 14/11/2012 về trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 20/7/2013 về Ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng Hệ thống thư điện tử tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 954/QĐ-UBND ngày 10/9/2014 về Phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 về Ban hành Quy chế Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 19/3/2015 về Thực hiện Chương trình hành động số 38-CTr/TU ngày 16/10/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang (khóa XV) Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 25/8/2015 về Phê duyệt Lộ trình thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015 - 2016, định hướng đến năm 2020.

2. Hạ tầng kỹ thuật

Đến nay 100% các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã có mạng nội bộ (LAN), với 1.845/2.166 máy tính được kết nối Internet băng thông rộng để khai thác và trao đổi thông tin (trong đó: Tại các Sở, ban, ngành là 1.181/1.411 máy tính; tại các huyện, thành phố là 664/755 máy tính). Trên 90% cơ quan, đơn vị thực hiện trao đổi, tra cứu, khai thác thông tin trên môi trường mạng.

Đã mở rộng mạng lưới Internet đến các xã phường, thị trấn, cơ sở y tế và các trường học: 100% xã, phường, thị trấn; cơ sở y tế từ xã đến tỉnh; trường mầm non (148 trường), phổ thông (gồm 149 trường tiểu học, 16 trường liên cấp TH-THCS, 140 trường THCS, 29 trường THPT, 01 trường liên cấp THCS-THPT) trên địa bàn tỉnh đã có kết nối mạng.

Mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan Đảng và Nhà nước đã được đầu tư, đến nay đã 28/28 sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã có đường truyền, tuy nhiên mạng này chưa triển khai sử dụng. Giữa các cơ quan khối đảng, đoàn thể và khối cơ quan nhà nước chưa có kết nối liên thông, chỉ trao đổi thông tin qua hệ thống thư điện tử.

Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Tuyên Quang đã được đầu tư xây dựng với 11 điểm cầu (giai đoạn I triển khai trong năm 2014 - 2015) và bắt đầu đi vào hoạt động phục vụ các cuộc họp chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp (dự kiến tiếp tục đầu tư mở rộng hệ thống trong thời gian tiếp theo).

Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đã có, tuy nhiên hệ thống máy chủ của Trung tâm đã cũ, cấu hình thấp, hệ thống an toàn, an ninh thông tin chưa tốt. Hiện tại, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của Trung tâm không đảm bảo để triển khai các phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng chung cho toàn tỉnh.

Công tác bảo đảm an toàn, an ninh của các cơ quan nhà nước nói riêng và của tỉnh nói chung chưa được đảm bảo, hiệu quả và an toàn. Hiện tại, chỉ có 873/2.166 máy tính trong các cơ quan quản lý nhà nước được cài đặt phần mềm diệt virus có bản quyền; 15/28 cơ quan, đơn vị có trang bị hệ thống tường lửa, hệ thống phát hiện và phòng, chống truy cập trái phép cho mạng LAN; 10/28 cơ quan, đơn vị có trang bị hệ thống an toàn dữ liệu (tủ/băng đĩa/ SAN/ NAS) cho mạng LAN; 18/28 cơ quan, đơn vị có hệ thống báo an toàn báo cháy, nổ, an toàn chống sét tại phòng máy chủ; đội ngũ cán bộ chuyên viên phụ trách an toàn, an ninh thông tin tại các cơ quan, đơn vị còn thiếu và yếu về nghiệp vụ, đa phần chưa được đào tạo, tập huấn chuyên sâu về an toàn, an ninh thông tin. Năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ra Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang, tuy nhiên các cơ quan, đơn vị trong tỉnh chưa thực hiện quyết liệt và hiệu quả các nội dung của Quy chế.

Trong những năm qua, các cơ quan đơn vị đã ưu tiên đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn. Đến nay tổng số máy tính trong các cơ quan nhà nước đạt 2.166 bộ, trong đó có 45 bộ máy chủ. Tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện đạt trên 90%.

3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước

Các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở đã ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành và chuyên môn nghiệp vụ. 100% cán bộ nghiên cứu, tổng hợp, cán bộ nghiệp vụ cấp tỉnh, cấp huyện đã thực hiện trao đổi, tra cứu, khai thác thông tin trên môi trường mạng. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh sử dụng thư điện tử trong công việc đạt trên 73%, cấp huyện đạt trên 40%.

Hệ thống thư điện tử tỉnh (@tuyenquang.gov.vn) đã được xây dựng và triển khai tới 100% các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Đã tạo lập và cung cấp 322 hòm thư tập thể và 1.417 hòm thư cá nhân cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, 28/28 tập thể và 1.655 cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hòm thư điện tử tỉnh Tuyên Quang trong công việc.

Phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc đã được triển khai cài đặt, tập huấn sử dụng cho 100% các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Tuy nhiên, đến nay chỉ có 14/28 cơ quan, đơn vị ứng dụng phần mềm, còn 14/28 cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hoặc mới chỉ sử dụng chức năng "Tin nhắn nội bộ" của phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc. Đến ngày 01/12/2015 đã hoàn thành việc kết nối, liên thông phần mềm Quản lý văn bản giữa Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang, Sở Thông tin và Truyền thông lên Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lên Văn phòng Chính phủ.

Tỉnh chưa triển khai ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số trong việc trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước.

100% các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã xây dựng trang thông tin điện tử (18/28 cơ quan, đơn vị có trang thông tin điện tử độc lập, còn lại 10/28 cơ quan có trang thông tin điện tử là trang thành phần của Cổng thông tin điện tử tỉnh), cùng với Cổng thông tin điện tử của tỉnh đã cung cấp văn bản chỉ đạo điều hành, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, đồng thời quảng bá về con người, tiềm năng và các thế mạnh của tỉnh.

Các cơ quan đơn vị đã ứng dụng phần mềm trong xử lý công việc như: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Hệ thống Cơ sở dữ liệu theo dõi, Dịch vụ kê khai Bảo hiểm xã hội điện tử; Sở Tài nguyên và Môi trường với Cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai, CSDL chuyên ngành tài nguyên và môi trường; Sở Tài chính với CSDL thu chi ngân sách; Sở Nội vụ với CSDL thi đua khen thưởng; Sở Kế hoạch và đầu tư với hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ứng dụng các phần mềm quản lý cán bộ, phần mềm quản lý HTX nông nghiệp, phần mềm quản lý tài sản; Sở Xây dựng ứng dụng các phần mềm cấp chứng chỉ 2009.net, phần mềm tra cứu văn bản pháp luật đất đai, phần mềm dự toán Aciit, phần mềm dự toán Delta; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đang áp dụng các phần mềm quản lý chi trả trợ cấp ưu đãi người có công, phần mềm quản lý lưu trữ hồ sơ người có công, phần mềm quản lý hộ nghèo, phần mềm quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, phần mềm cấp phép lao động nước ngoài; Sở Giáo dục và Đào tạo đang ứng dụng phần mềm Quản lý cán bộ PMIS online, phần mềm Thống kê online, phần mềm Quản lý phổ cập giáo dục online; ...Tuy nhiên các ứng dụng trong quản lý nhà nước vẫn còn thiếu.

4. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

Dịch vụ công trên Cổng thông tin điện tử tỉnh cung cấp 1.761 dịch vụ mức độ 1, 2 và 01 dịch vụ mức độ 3. Tỉnh đã đầu tư, triển khai hệ thống một cửa điện tử tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang để phục vụ người dân và doanh nghiệp.

Ngành Y tế đã triển khai đề án ứng dụng CNTT, đưa các phần mềm quản lý bệnh viện (quản lý hành chính, quản lý bệnh nhân, quản lý quy trình khám chữa bệnh/cấp phát thuốc/theo dõi tình trạng tiến triển...) vào các bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh cho nhân dân.

Các giao dịch điện tử bắt đầu được triển khai, sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh đã hoạt động tuy nhiên số giao dịch trên sàn còn ít.

Công nghiệp CNTT đã khuyến khích và tạo điều kiện để các ngành, thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ CNTT. Dịch vụ và các thuê bao Internet phát triển mạnh, hiện nay tổng số thuê bao điện thoại cố định đạt 22.005, tổng số thuê bao điện thoại di động đạt 708.377, tổng số thuê bao Internet đạt 22.250 (trong đó: 188 thuê bao Leased line, 6.435 thuê bao FTTH, 15.627 thuê bao ADSL); tổng số doanh nghiệp có kết nối Internet ước khoảng 700 doanh nghiệp.

Hiện tại trên địa bàn tỉnh chưa có hoạt động phát triển công nghiệp CNTT. Có khoảng 55 đơn vị sản xuất - kinh doanh trong lĩnh vực CNTT, trong đó 100% là đơn vị buôn bán các sản phẩm, dịch vụ CNTT.

5. Nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin

Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được quan tâm. 100% cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo tin học và các ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn, có 2.092 người biết sử dụng máy tính trong công việc; có 874 cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm mã nguồn mở; có 1.114 người sử dụng phần mềm mã nguồn mở thông dụng trong công việc.

Có 11/28 cơ quan, đơn vị có cán bộ chuyên trách về CNTT với tổng số 19 cán bộ chuyên trách. Cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT chủ yếu ở các cơ quan như: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài Chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, ...; 17/28 cơ quan, đơn vị còn lại chưa có cán bộ phụ trách CNTT.

Hiện trên địa bàn tỉnh, có 98/98 trường trung học cơ sở và 29/29 trường trung học phổ thông có giảng dạy tin học. Số trường đại học, cao đẳng có đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông là 02 trường.

6. Kinh phí triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015

Kinh phí và danh mục các dự án đã và đang triển khai giai đoạn 2011-2015 được nêu chi tiết tại Phụ lục.

II. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trong giai đoạn 2016 - 2020 nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động, gắn với quá trình cải cách hành chính để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3, 4 đáp ứng nhu cầu thực tế giúp cho người dân và doanh nghiệp trong tỉnh làm việc với các cơ quan nhà nước nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả hơn.

Tiếp tục bổ sung, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo nền tảng và tiến tới xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bí mật nhà nước.

Tích hợp, kết nối liên thông các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan, đơn vị trên cơ sở khung Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang.

2. Mục tiêu cụ thể

a. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước

- Xây dựng mạng diện rộng (WAN) của tỉnh tốc độ cao, đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước, đảm bảo an toàn và bảo mật, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước, đảm bảo việc triển khai ứng dụng CNTT dễ dàng, hiệu quả;

- Đầu tư nâng cấp các trang thiết bị CNTT, hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật cho hệ thống CNTT của các cơ quan nhà nước. Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh;

- Tiếp tục hoàn thiện, mở rộng và đưa vào sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh, đảm bảo điều kiện kỹ thuật và phục vụ cho trên 60% các cuộc họp giữa Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;

- 100% các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nâng cấp hoàn thiện mạng LAN và thực hiện kết nối với mạng WAN của tỉnh để triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung;

- Trang bị máy tính cho 100% cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.

b. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước

- Đảm bảo hệ thống chỉ đạo điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời, thuận tiện, an toàn, hiệu quả từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;

- 100% các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số trong việc trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước. Đầu tư xây dựng hạ tầng và các ứng dụng phục vụ giao tiếp với người dân và doanh nghiệp, đảm bảo phục vụ các nhu cầu sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;

- 100% các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước được cấp hòm thư điện tử chính thức của tỉnh (dạng @tuyenquang.gov.vn);

- Tiếp tục thực hiện kết nối, liên thông phần mềm Quản lý văn bản và điều hành cho tất cả các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn. 100% các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và Hệ thống thư điện tử của tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành. Phấn đấu 90% việc thực hiện trao đổi, tra cứu thông tin, chỉ đạo điều hành và xử lý công việc trên môi trường mạng;

- Trên 80% thông tin trao đổi, gửi/nhận văn bản trong nội bộ mỗi cơ quan nhà nước của tỉnh được trao đổi hoàn toàn trên môi trường mạng; trên 30% thông tin trao đổi, gửi/nhận văn bản giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh được trao đổi hoàn toàn trên môi trường mạng; trên 50% thông tin trao đổi, gửi/nhận văn bản giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp; 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh và trên 80% cán bộ, công chức cấp huyện thường xuyên sử dụng thư điện tử của tỉnh và phần mềm Quản lý văn bản và Điều hành phục vụ công tác chuyên môn;

- 100% cơ quan nhà nước sử dụng phần mềm kế toán; phần mềm quản lý tài sản;

- 100% hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước được quản lý trên môi trường mạng;

- 100% các cơ quan, đơn vị có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin đáp ứng được yêu cầu thực tế. Đẩy mạnh việc nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng và làm chủ công nghệ thông tin;

- 100% kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, thông báo mời sơ tuyển, kết quả đấu thầu được đăng tải trên mạng theo quy định.

c. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

- 100% các Trang thông tin điện tử của các đơn vị cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin; cung cấp đầy đủ các dịch vụ công trực tuyến chuyên ngành mức độ 1, mức độ 2 và được kết nối với Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;

- Triển khai cung cấp trên 10 dịch vụ hành chính công mức độ 3, tiến tới cung cấp các dịch vụ công mức độ 4 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; có ít nhất 70% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ hành chính công trực tuyến; triển khai tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ công Quốc gia theo hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan;

- Trên 80% các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và quảng bá sản phẩm; trên 40% các doanh nghiệp được tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng và tham gia Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang;

- 100% các điểm bưu điện văn hóa xã/phường được trang bị máy tính và kết nối Internet băng thông rộng để phục vụ người dân tra cứu thông tin và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến

- Xây dựng và đưa vào vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cơ bản phục vụ việc tra cứu thông tin của người dân và doanh nghiệp.

d. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin

- Các mạng LAN và các thiết bị đầu cuối trong cơ quan nhà nước đều được trang bị các giải pháp kỹ thuật cần thiết và có quy chế, quy trình tiêu chuẩn hóa để đảm bảo an toàn thông tin;

- Các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị phải có giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin và có phương án dự phòng khắc phục sự cố, đảm bảo hoạt động liên tục ở mức tối đa;

- Các hệ thống thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước được kiểm tra định kỳ, đánh giá, kiểm định hàng năm về mức độ đảm bảo an toàn thông tin;

- 100% cán bộ, công chức chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước được đào tạo và cấp chứng chỉ về an toàn thông tin;

- Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước phải lập luận chứng về an toàn và bảo mật thông tin ngay từ khi lập kế hoạch, thiết kế hệ thống thông tin;

- Các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước phải trang bị các giải pháp an toàn và bảo mật thông tin cùng với quy chế quản lý kèm theo đối với người sử dụng.

đ. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực ứng dụng CNTT

- Trên 50% cán bộ lãnh đạo của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh được đào tạo trình độ, kiến thức về Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử và ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành;

- 100% cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin, cán bộ phụ trách về an toàn thông tin của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được đào tạo nâng cao trình độ về ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đáp ứng được yêu cầu thực tế.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước

a. Hạ tầng kỹ thuật dùng chung

- Xây dựng mạng WAN của tỉnh: Sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước để kết nối mạng LAN của các cơ quan, đơn vị thành mạng WAN của tỉnh. Xây dựng mạng WAN tốc độ cao, đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và kết nối với Trung ương đảm bảo an toàn, bảo mật;

- Bổ sung, nâng cấp hệ thống máy chủ; hệ thống lưu trữ, sao lưu dự phòng và an toàn, an ninh thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh;

- Đưa Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh (giai đoạn I) vào sử dụng; tiếp tục đầu tư mở rộng, kết nối Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tới 17 điểm cầu nhánh tại các Sở, ban, ngành trong tỉnh.

b. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật nội bộ các cơ quan nhà nước

- Các cơ quan, đơn vị tiếp tục hoàn thiện mạng LAN của đơn vị mình; đảm bảo các điều kiện cần thiết sẵn sàng thực hiện kết nối với mạng WAN của tỉnh, triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung;

- Đầu tư hệ thống sao lưu; hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật cho hạ tầng CNTT của các cơ quan, đơn vị;

- Trang bị máy tính, máy in cho cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo mỗi cán bộ, công chức, viên chức được trang bị 01 máy tính để làm việc.

2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước

- Đẩy mạnh sử dụng có hiệu quả các ứng dụng dùng chung của tỉnh, như: Hệ thống thư điện tử; phần mềm Quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến; phần mềm kế toán; phần mềm quản lý tài sản; cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức;... Tiếp tục xây dựng và triển khai các phần mềm dùng chung, phần mềm, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác;

- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thư điện tử của tỉnh (@tuyenquang.gov.vn); tạo lập và cung cấp hòm thư điện tử của tỉnh cho 100% cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; triển khai kết nối, liên thông phần mềm Quản lý văn bản từ cấp huyện, các Sở, ban, ngành lên Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Chính phủ; từ xã, phường, thị trấn lên Ủy ban nhân các huyện, thành phố;

- Triển khai ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh;

- Triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp; Cơ sở dữ liệu Công chứng; Cơ sở dữ liệu tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; Cơ sở dữ liệu Tài nguyên môi trường, đất đai; cơ sở dữ liệu về các Hợp tác xã; cơ sở dữ liệu Quản lý lưu trú trên địa bàn tỉnh; Hệ thống thông tin điện tử Văn hóa – Xã hội; hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội; Xây dựng hệ thống đảm bảo an ninh, an toàn cho hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước;

- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.

3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

- Tiếp tục duy trì cung cấp thông tin và các dịch vụ công theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP; nâng cao tỷ lệ giao dịch điện tử giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền các cấp, đặc biệt là các dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước;

- Triển khai xây dựng và cung cấp các dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4 theo Lộ trình của Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 25/8/2015 của UBND tỉnh;

- Ứng dụng CNTT tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính:

+ Tiếp tục sử dụng có hiệu quả hệ thống “một cửa điện tử cấp huyện” tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang; tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống “một cửa điện tử cấp huyện” tại các huyện trong tỉnh;

+ Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT tại bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của đơn vị, đảm bảo đầy đủ trang thiết bị CNTT cho cán bộ tiếp nhận và trả kết quả; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT tại bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các xã, phường, thị trấn trực thuộc.

- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và quảng bá sản phẩm; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh hợp tác, tiếp nhận và chuyển giao các thành tựu công nghệ, tổ chức kinh doanh, phát triển, phân phối sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin của Việt Nam trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin mang thương hiệu Việt Nam, được tạo ra trong nước và trong tỉnh.

4. Đảm bảo an toàn thông tin

- Việc phát triển và ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước phải thực hiện nghiêm Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang, ban hành kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Đầu tư thiết bị tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; nâng cấp, bổ sung thiết bị phần cứng, phần mềm bảo mật cho các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;

- Triển khai các giải pháp bảo đảm chống virus, mã độc hại cho máy tính cá nhân; triển khai giải pháp lưu nhật ký dối với các hệ thống thông tin quan trọng, Cổng Thông tin, Trang thông tin điện tử;

- Định kỳ hàng năm thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin; xây dựng và diễn tập về đảm bảo an toàn thông tin với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cùng sự tham gia của các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp có liên quan.

5. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn về an toàn, an ninh thông tin theo Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14/1/2014 của Thủ tướng Chính phủ;

- Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (giám đốc công nghệ thông tin - CIO) cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Phấn đấu đến năm 2020, 100% các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có giám đốc công nghệ thông tin đủ năng lực và trình độ;

- Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức các lớp đào tạo tiêu chuẩn nghiệp cho cán bộ phụ trách công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị, như: Quản trị mạng; chuyên sâu về bảo đảm an toàn; an ninh thông tin; xử lý và ứng cứu sự cố mạng, máy tính, ...

- Tiếp tục đào tạo trình độ tin học cơ bản, ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức cấp xã.

6. Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang

Xây dựng và thực hiện dự án ứng dụng công nghệ thông tin đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020, ưu tiên triển khai các nội dung tạo nền tảng triển khai Chính quyền điện tử, như:

- Xây dựng và ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang.

- Xây dựng, hoàn thiện nền tảng kết nối, chia sẻ quy mô cấp tỉnh.

- Xây dựng, hoàn thiện các phần mềm vận hành nền tảng kết nối, chia sẻ quy mô cấp tỉnh.

- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống nền tảng ứng dụng chính quyền điện tử cấp tỉnh.

- Xây dựng, hoàn thiện các ứng dụng dùng chung đảm bảo tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang.

- Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang, đảm bảo triển khai thành công Chính quyền điện tử.

- Đào tạo, tập huấn về khung Kiến trúc Chính phủ điện tử; Chính quyền điện tử cấp tỉnh; các nội dung về xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang.

IV. GIẢI PHÁP

1. Giải pháp tài chính

- Thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo khả thi về nguồn lực triển khai;

- Có chính sách thu hút, khuyến khích, tăng cường nguồn lực cho ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước;

- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, khai thác các nguồn vốn từ các chương trình, dự án hỗ trợ từ các bộ, ngành trung ương để thực hiện các chương trình, dự án quan trọng, cấp thiết; khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các thành phần kinh tế và nhân dân đầu tư phát triển hạ tầng, các dịch vụ công nghệ thông tin;

- Ưu tiên tập trung đầu tư các chương trình, dự án quan trọng, cấp thiết.

- Tăng cường thuê dịch vụ để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.

2. Giải pháp triển khai

- Tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh về vai trò, tác dụng của việc ứng dụng và phát triển CNTT vào thực tiễn cuộc sống;

- Gắn việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin với việc thực hiện cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh;

- Triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;

- Thực hiện kết nối, liên thông phần mềm Quản lý văn bản tới các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tới Văn phòng Chính phủ;

- Từng bước triển khai thí điểm mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, sau đó rút kinh nghiệm và nhân rộng triển khai;

- Tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT các cấp. Tiếp tục chính sách, cơ chế thu hút nhân lực chất lượng cao và có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin.

3. Giải pháp tổ chức

- Ban chỉ đạo công nghệ thông tin Tỉnh tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020; hướng tới xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang;

- Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện thành lập và tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo công nghệ thông tin; Giám đốc công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị; nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

- Kiện toàn và phát huy vai trò bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thông tin, có lãnh đạo chuyên trách về an toàn thông tin, chú trọng công tác xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách về đảm bảo an toàn thông tin, phòng chống tấn công mạng, giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

4. Giải pháp môi trường pháp lý

- Xây dựng và ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang;

- Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách về biên chế, thu hút, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công nghệ thông tin, đội ngũ giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố, phòng chống tấn công, đảm bảo an toàn mạng của cơ quan nhà nước;

- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến;

- Chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, ban hành các chuẩn thông tin;

- Ban hành quy chế về việc ứng dụng và khai thác các phần mềm, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương và huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác bảo đảm thực hiện các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

VI. DANH MỤC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

TT

Tên dự án, nhiệm vụ

Thời gian thực hiện

Dự kiến kinh phí (triệu đồng)

Ghi chú

I

Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước

1

Xây dựng mạng WAN của tỉnh kết nối các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố.

Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

Phạm vi, Quy mô: Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.

Năm 2016 - 2017

2.505

 

2

Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu

Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

Phạm vi: Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh

Quy mô:

+ Nâng cấp hệ thống máy chủ ứng dụng (Application Server), hệ thống máy chủ quản lý cơ sở dữ liệu (Database Server);

+ Trang bị các thiết bị bảo mật như tường lửa, hệ thống Proxy; hệ thống Backup dữ liệu; thiết bị kết nối và chia sẻ dữ liệu;

Năm 2016 - 2017

842

 

3

Đầu tư mở rộng, kết nối hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện tới 17 điểm cầu nhánh tại các sở, ban, ngành trong tỉnh

Cơ quan Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành.

Phạm vi: Đầu tư xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến tại 17 sở, ban, ngành.

Quy mô: Trang bị hệ thống họp giao ban điện tử trực tuyến và xây dựng đường truyền riêng kết nối giữa các đơn vị.

Năm 2016 – 2017

7.000

 

4

Nâng cấp hệ thống máy tính, mạng tin học nội bộ và hệ thống an toàn thông tin cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.

Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố.

Phạm vi: Trên toàn tỉnh

Quy mô: Mua sắm trang thiết bị tin học, đảm bảo mỗi cán bộ, công chức, viên chức có 01 máy tính để làm việc; Đầu tư hệ thống sao lưu; hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật.

- Năm 2016: Đầu tư hệ thống sao lưu; hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật.

- Năm 2017: Bổ sung máy trạm cho: UBND các huyện, thành phố.

- Năm 2018-2020: Mua sắm bổ sung máy trạm cho các sở, ban, ngành.

Năm 2016 – 2020

5.072

 

II

Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước

5

Triển khai ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số chuyên dùng trong trao đổi văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước

Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố.

Phạm vi: Trên toàn tỉnh

Quy mô: Triển khai ứng dụng chứng thực điện tử và chữ ký số chuyên dùng vào phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc, phục vụ việc trao đổi văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước.

- Năm 2016: Áp dụng thí điểm tại Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông.

- Năm 2017: Triển khai nhân rộng thêm 05 sở, ban, ngành trong tỉnh.

- Năm 2018-2019: Triển khai nhân rộng tại các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố còn lại

Năm 2016 – 2019

4.200

 

6

Nâng cấp và triển khai nhân rộng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc

Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố.

Phạm vi: Trên toàn tỉnh

Năm 2016

260

 

7

Nâng cấp Hệ thống thư điện tử của tỉnh

Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố.

Phạm vi: Trên toàn tỉnh

Năm 2016

200

 

8

Xây dựng Cơ sở dữ liệu Doanh nghiệp.

Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan

Phạm vi: toàn tỉnh.

Năm 2016

1.000

 

9

Xây dựng Cơ sở dữ liệu Công chứng.

Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan

Phạm vi: Trên toàn tỉnh.

Năm 2016

1.000

 

10

Xây dựng Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội.

Cơ quan chủ trì: Sở kế hoạch và Đầu tư

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan

Phạm vi, Quy mô: Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế - xã hội phục vụ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và ra quyết định điều hành.

Năm 2017

1.000

 

11

Xây dựng Cơ sở dữ liệu tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

Cơ quan chủ trì: Thanh tra tỉnh

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan

Phạm vi: Trên toàn tỉnh

Quy mô: Đầu tư xây dựng phần mềm và cơ sở dữ liệu quản lý và xử lý các đơn thư, khiếu nại, tố cáo.

Năm 2017

1.000

 

12

Xây dựng Hệ thống thông tin điện tử Văn hóa - Xã hội.

Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

Phạm vi: Trên toàn tỉnh.

Quy mô: Xây dựng Hệ thống thông điện tử Văn hóa - Xã hội phục vụ phát triển du lịch.

Năm 2018 - 2019

1.500

 

13

Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan

Phạm vi: Trên toàn tỉnh

Quy mô: Xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường, đất đai phục vụ cho việc quản lý và bảo vệ đất đai, tài nguyên, môi trường, sử dụng cho các dịch vụ cấp phép liên quan.

Năm 2017 - 2020

10.000

 

14

Xây dựng cơ sở dữ liệu Hợp tác xã.

Cơ quan chủ trì: Liên minh Hợp tác xã

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan

Phạm vi: Trên toàn tỉnh

Quy mô: Xây dựng Cơ sở dữ liệu về các Hợp tác xã trong tỉnh phục vụ cho việc quản lý nhà nước về Hợp tác xã.

Năm 2016

500

 

15

Xây dựng hệ thống đảm bảo an ninh, an toàn thông tin

Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan

Phạm vi: Trên toàn tỉnh

Quy mô: Xây dựng hệ thống đảm bảo an ninh, an toàn cho hệ thống thông tin của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Năm 2016 - 2018

3.000

 

16

Ứng dụng CNTT trong giải quyết các thủ tục hành chính

Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan

Phạm vi: Trên toàn tỉnh

Quy mô: Ứng dụng CNTT trong giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực ANTT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Năm 2016 - 2020

2.000

 

17

Quản lý lưu trú trên địa bàn tỉnh

Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh

Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan

Phạm vi: Trên toàn tỉnh

Quy mô: Quản lý lưu trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Năm 2017

350

 

III

Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

18

Xây dựng Hệ thống một cửa điện tử cấp huyện

Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thành phố.

Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông.

Phạm vi, quy mô: Đầu tư phần mềm giao dịch điện tử và trang thiết bị phần cứng cần thiết cho phòng giao dịch 1 cửa tại 01 huyện trong tỉnh.

Năm 2017

1.961

 

19

Trang bị máy vi tính phục vụ người dân tra cứu thông tin và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến

Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thành phố.

Phạm vi, quy mô: Đầu tư tại mỗi điểm bưu điện văn hóa xã/phường 01 bộ máy vi tính có thể kết nối Internet băng thông rộng.

Năm 2018 - 2020

2.250

 

IV

Phát triển nguồn nhân lực Công nghệ thông tin

 

 

 

20

Đào tạo giám đốc Công nghệ thông tin (CIO).

Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

Phạm vi: Trên toàn tỉnh

Quy mô: Đào tạo CIO các cấp cho lãnh đạo sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; đào tạo mỗi đơn vị 02 người; đào tạo 2 lần/5 năm.

Năm 2016 - 2020

250

 

21

Tập huấn, bồi dưỡng về nội dung Quản trị mạng.

Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan

Phạm vi: Trên toàn tỉnh

Quy mô: Đào tạo cán bộ chuyên trách về CNTT của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố; đào tạo mỗi đơn vị 02 người; đào tạo 2 lần/5 năm.

Năm 2016 - 2020

255

 

22

Tập huấn, bồi dưỡng về nội dung nội dung an toàn an ninh thông tin.

Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan

Phạm vi: Trên toàn tỉnh

Quy mô: Đào tạo cán bộ chuyên trách về CNTT của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố; đào tạo mỗi đơn vị 02 người; đào tạo 2 lần/5 năm.

Năm 2016 – 2020

162

 

23

Đào tạo, tập huấn về Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử cấp tỉnh

Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan

Phạm vi: Trên toàn tỉnh

Quy mô: Đào tạo cán bộ chuyên trách về CNTT của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố; đào tạo mỗi đơn vị 02 người; đào tạo 2 lần/5 năm.

Năm 2016 – 2020

162

 

V

Ứng dụng công nghệ thông tin đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020

24

Xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang

Năm 2016

500

 

25

Xây dựng và triển khai dự án Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang

Năm 2016-2020

47.000

 

 

TỔNG CỘNG

 

97.367

 

VII. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA KẾ HOẠCH

Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Tuyên Quang được đầu tư triển khai, xây dựng và sau khi đi vào hoạt động sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong chỉ đạo điều hành công việc của lãnh đạo, thay đổi cách thức quản lý, làm việc của cán bộ, công chức, viên chức giúp cho các hoạt động hội thảo, hội nghị thuận tiện, tiết kiệm thời gian, chi phí cũng như góp phần đắc lực vào việc cải cách hành chính trong hoạt động của các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử.

Cổng Thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang sẽ cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi quản lý của các ngành và địa phương; hỗ trợ tìm kiếm thông tin liên quan đến các hoạt động của các cấp chính quyền cũng như các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; thông tin chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh; các hoạt động trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin và sử dụng các dịch vụ hành chính công nhanh gọn, hiệu quả, chính xác và tiết kiệm.

Kế hoạch sau khi triển khai sẽ tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp trong hoạt động của cơ quan nhà nước bằng cách nâng cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động của các cơ quan nhà nước; các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4 sẽ đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. Góp phần xây dựng và tiến tới Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sẽ tạo chuyển biến đáng kể về phương pháp làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh; thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo, tăng cường năng lực phục vụ người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin nói riêng.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để xây dựng Kế hoạch cụ thể hằng năm và tổ chức thực hiện;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch phân bổ kinh phí về ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ, theo quy định.

- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các chương trình, chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; phát triển giao dịch điện tử, chương trình phát triển hạ tầng viễn thông và Internet; sơ kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm và tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vào năm kết thúc;

- Xây dựng nền tảng liên kết, tích hợp các ứng dụng dùng chung và chuyên ngành phục vụ ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp theo nhiệm vụ được giao. Nghiên cứu, đề xuất các phương án nâng cao hiệu quả sử dụng Mạng diện rộng của tỉnh và Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;

- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức về công nghệ thông tin;

- Triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.

- Xây dựng tiêu chí đánh giá, công nhận các cơ quan đạt tiêu chuẩn cơ quan điện tử

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Tài chính bố trí vốn cho các chương trình, dự án CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử cấp tỉnh.

- Hướng dẫn, tạo điều kiện bố trí kinh phí theo hình thức đối tác công tư.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai kế hoạch, dự án đảm bảo đúng tiến độ.

- Tổ chức thực hiện đấu thầu mua sắm công qua mạng.

3. Sở Tài chính

- Đảm bảo cân đối kinh phí sự nghiệp cho các dự án, hạng mục đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo kế hoạch được duyệt, đảm bảo đủ kinh phí, phù hợp tiến độ. Ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh

- Hướng dẫn, tạo điều kiện bố trí kinh phí theo hình thức thuê dịch vụ.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và trình ban hành các văn bản, quy định về tài chính phù hợp với đặc thù ứng dụng CNTT, bảo đảm kinh phí thường xuyên cho ứng dụng công nghệ thông tin.

- Ghi loại chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ thống mục lục ngân sách như quy định tại Luật Công nghệ thông tin năm 2006.

4. Sở Nội vụ

- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải cách hành chính. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh.

- Ứng dụng CNTT để thực hiện công tác thi tuyển, nâng ngạch công chức một cách minh bạch, công bằng.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và trình ban hành các văn bản: Quy định về đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức về lĩnh vực CNTT nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; ưu tiên biên chế cán bộ CNTT cho các cơ quan nhà nước.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phụ trách CNTT các cấp; xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức về CNTT và khai thác thông tin trên Internet cho các cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ban, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong nghiên cứu các đề tài khoa học trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm CNTT phục vụ Chính quyền điện tử của tỉnh.

6. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của đơn vị và các cơ quan, đơn vị trực thuộc đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đặt ra.

- Các cơ quan, đơn vị chủ động tổ chức các cuộc họp giao ban trực tuyến với các cơ quan nhà nước trên Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Tuyên Quang đảm bảo tối thiểu chỉ tiêu đặt ra. Phối hợp triển khai và sử dụng có hiệu quả các phần mềm dùng chung của tỉnh.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng CNTT của đơn vị; triển khai đầu tư các hạng mục phù hợp, khoa học, đồng bộ, đảm bảo tuân thủ các quy định của nhà nước.

Trên đây là Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2016-2020; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông; (báo
- TT. TU, HĐND tỉnh; cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP UBND tỉnh;
- Phòng TH; NC, CNTT VP UBND tỉnh;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hải Anh

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số ......./KH-UBND ngày ....... tháng ....... năm 2015 của UBND tỉnh)

1. Tên dự án: Xây dựng Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Tuyên Quang.

- Tổng mức đầu tư: 13.770.785.000 đồng.

- Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Nhà nước.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2016.

- Hiệu quả/hiện trạng: Hiện nay dự án đang triển khai giai đoạn I, với mức đầu tư thiết bị và phần mềm tại 11 điểm cầu. Hệ thống đang được hoàn thiện và hoạt động thử nghiệm lần 2.

2. Tên dự án: Xây dựng phần mềm một cửa điện tử tại Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang.

- Tổng mức đầu tư: 1.596.600.000 đồng.

- Nguồn vốn đầu tư:

+ Ngân sách Trung ương cấp bổ sung có mục tiêu năm 2010, tại Quyết định số 127/QĐ-BTC ngày 18/01/2010 của Bộ Tài Chính : 300.000.000 đồng.

+ Ngân sách tỉnh : Từ nguồn sự nghiệp khoa học chưa phân bổ năm 2011: 1.296.000.000 đồng.

- Thời gian thực hiện: Năm 2011.

- Hiệu quả/hiện trạng:

+ Dự án đã đi vào hoạt động giúp nâng cao trình độ quản lý, tạo một bước thay đổi đột phá trong các quy trình giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND thành phố Tuyên Quang với sự hỗ trợ hiệu quả của các phần mềm hoạt động trên mạng, góp phần thực hiện cải cách hành chính.

+ Tạo điều kiện thuận lợi để công dân, tổ chức có thêm các phương tiện để tìm hiểu, trao đổi, tương tác với các cơ quan hành chính của huyện trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính. Từ đó tăng cường, củng cố lòng tin của công dân với các cơ quan hành chính.

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 20/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu20/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/03/2016
Ngày hiệu lực01/03/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 20/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 20/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan nhà nước Tuyên Quang 2016 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 20/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan nhà nước Tuyên Quang 2016 2020
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu20/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tuyên Quang
                Người kýNguyễn Hải Anh
                Ngày ban hành01/03/2016
                Ngày hiệu lực01/03/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Kế hoạch 20/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan nhà nước Tuyên Quang 2016 2020

                  Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 20/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan nhà nước Tuyên Quang 2016 2020

                  • 01/03/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 01/03/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực