Văn bản khác 201/KH-UBND

Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Nội dung toàn văn Kế hoạch 201/KH-UBND 2021 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp Cần Thơ


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 201/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 29 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 105/NQ-CP NGÀY 09 THÁNG 9 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về việc hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19;

Nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ổn định sản xuất, kinh doanh, hồi phục và tạo đà phát triển trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Triển khai có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp được đề ra tại Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về việc hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19.

b) Tập trung khôi phục, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố gắn với bảo đảm an toàn phòng, chống dịch bệnh COVID-19; hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu tối đa số doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản do tác động bởi dịch bệnh COVID-19.

c) Phấn đấu đến hết năm 2021, có doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có nhu cầu và đủ điều kiện được hưởng chính sách tín dụng hỗ trợ ứng phó dịch bệnh. Đại đa số các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh quay trở lại hoạt động; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách gia hạn nộp thuế; miễn, giảm thuế, phí, tiền thuê đất; hỗ trợ giảm tiền điện, tiền nước, cước viễn thông, các chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động, đào tạo lao động,... cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19.

2. Yêu cầu:

a) Triển khai, phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở, ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân (UBND) quận, huyện, nhất là người đứng đầu trong quá trình tổ chức thực hiện.

b) Chủ động nắm bắt tình hình, ứng phó linh hoạt trong quá trình thực hiện. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, kiên quyết xử lý đối với những trường hợp cố ý làm trái, trục lợi cá nhân.

c) Chủ động liên hệ với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ sự hỗ trợ, hướng dẫn; tích cực đối thoại, trao đổi để kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống người dân, chủ động điều chỉnh kế hoạch thực hiện nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp.

d) Huy động mọi nguồn lực triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, gắn với lộ trình phù hợp, để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đạt hiệu quả cao nhất trong thực hiện kế hoạch.

II. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Sở Y tế:

a) Phối hợp UBND quận, huyện dựa trên số lượng được phân bổ sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn vắc xin phòng COVID-19 theo các nghị quyết của Chính phủ, ưu tiên người lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực, địa bàn sản xuất, kinh doanh, chế biến các sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản, các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng đang có đơn hàng sản xuất, hoạt động xuất, nhập khẩu, sử dụng nhiều lao động; các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa; người làm việc tại các công trình trọng điểm quốc gia và địa phương; người lao động trong các lĩnh vực có nguy cơ cao. Tiếp tục đề xuất bổ sung các đối tượng ưu tiên tiêm vắc xin phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực cần thiết khác.

b) Hướng dẫn và triển khai các quy định về thanh toán bảo hiểm y tế cho các hoạt động khám, chữa bệnh từ xa có thu phí.

c) Hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh mua sinh phẩm, thiết bị xét nghiệm, thực hiện việc tự xét nghiệm, việc công nhận kết quả xét nghiệm và các điều kiện cần thiết đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh để sớm được tham gia lưu thông và các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố.

d) Theo tình hình kiểm soát dịch và mức độ bao phủ vắc xin trên địa bàn, phối hợp với UBND quận, huyện thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg có lộ trình, kế hoạch cụ thể để các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn có thể hoạt động trở lại.

đ) Phối hợp với UBND quận, huyện quản lý, theo dõi vá áp dụng thống nhất quy định cách ly y tế an toàn theo hướng dẫn của Bộ Y tế đối với người nhập cảnh là lao động và chuyên gia tham gia làm việc trên địa bàn thành phố; tiếp nhận lao động đến và trở về từ các địa phương khác.

2. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Phối hợp với Sở Y tế, Công an thành phố phổ biến, tập huấn và đẩy mạnh triển khai kết nối nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa tới 100% cấp huyện, cấp xã; hướng dẫn áp dụng sổ tay điện tử hướng dẫn ứng phó với dịch bệnh COVID-19; xây dựng Cổng thông tin về các văn bản chỉ đạo, điều hành chống dịch.

b) Thông tin, tuyên truyền kịp thời về tình hình dịch bệnh, chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và hướng dẫn của các cơ quan về phòng, chống dịch bệnh; củng cố niềm tin cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ổn định sản xuất kinh doanh; nhân rộng những mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, kinh nghiệm hay gắn với đảm bảo an toàn dịch bệnh.

c) Tăng cường truyền thông về tác dụng, hiệu quả của việc tiêm chủng vắc xin; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tiếp cận hạ tầng công nghệ thông tin để phục vụ làm việc trực tuyến, từ xa; xử lý nghiêm việc đưa tin thiếu chính xác, chưa được kiểm chứng, xuyên tạc gây hoang mang trong Nhân dân theo quy định pháp luật.

d) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc chính quyền điện tử thành phố. Tích hợp các cơ sở dữ liệu nền tảng dùng chung (người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, thủ tục hành chính, danh mục dùng chung, hồ sơ điện tử) kết nối, chia sẻ, khai thác trên phạm vi toàn thành phố với cơ sở dữ liệu quốc gia, Bộ, ngành, cơ quan nhà nước theo quy định.

đ) Nghiên cứu, tham mưu triển khai áp dụng hệ thống chữ ký số cá nhân, được phép sử dụng trọng mọi công việc, thủ tục hành chính và nội bộ cơ quan hành chính các cấp nhằm giảm thiểu việc tiếp xúc trực tiếp, sử dụng hồ sơ giấy.

e) Nghiên cứu, xây dựng chính sách nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa chủ lực của thành phố, nhất là các mặt hàng thiết yếu, hàng hóa nông sản trên nền tảng số; tham mưu UBND thành phố ban hành kế hoạch giúp hộ sản xuất tham gia sàn thương mại điện tử.

3. Sở Giao thông vận tải:

a) Triển khai hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải thực hiện thống nhất “luồng xanh” vận tải đường bộ và đường thủy toàn quốc, liên tỉnh, liên vùng để vận chuyển hàng hóa an toàn, thông suốt trên nguyên tắc đơn giản hóa thủ tục, nhanh chóng, thuận lợi; không quy định thêm các điều kiện, giấy phép cản trở lưu thông hàng hóa, đặc biệt đối với hàng hóa thiết yếu phục vụ đời sống người dân và vật tư, nguyên liệu sản xuất; không để xảy ra tiêu cực, làm tăng chi phí của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

b) Yêu cầu các doanh nghiệp vận tải niêm yết công khai, minh bạch về giá cước vận tải chống tình trạng lợi dụng tình hình dịch bệnh COVID-19 để tăng giá cước vận tải bất hợp lý, tăng gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

4. Sở Công Thương:

a) Tổ chức thực hiện các giải pháp kích cầu, tiêu thụ nội địa; theo dõi diễn biến thị trường, điều tiết kịp thời, bảo đảm cung cầu hàng hóa thiết yếu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý đối với các mặt hàng; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia chương trình xúc tiến thương mại trực tuyến; kết nối cung cầu, hội chợ triển lãm trên môi trường số.

b) Kịp thời hỗ trợ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, nhất là những mặt hàng chủ lực của thành phố; tổ chức khai thác, tận dụng tối đa lợi thế từ Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực, để phát triển thị trường mới và kịp thời thông tin các cảnh báo, tháo gỡ rào cản đối với các mặt hàng xuất khẩu.

c) Hỗ trợ doanh nghiệp trong kết nối kinh doanh với các nền tảng thương mại điện tử.

d) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về phương án hỗ trợ giảm tiền điện, giảm giá điện (đợt 5) cho các khách hàng sử dụng điện theo đúng trình tự, thủ tục và quy định pháp luật; bảo đảm chặt chẽ, đúng đối tượng, không để bị trục lợi chính sách.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Phối hợp với UBND quận, huyện nắm bắt tình hình sản xuất, tiêu thụ, hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã chế biến, hộ kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản; chủ động, kịp thời triển khai các giải pháp tháo gỡ, không để đứt gãy sản xuất, đảm bảo cung ứng, tiêu thụ, nhất là lương thực, thực phẩm, các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu khi thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội trong phòng, chống dịch bệnh.

b) Phối hợp với Sở Công Thương, UBND quận, huyện thực hiện các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh chuyển sang sản xuất và phân phối các sản phẩm nông sản theo phương thức đặt hàng tương lai để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu thông qua việc tổng hợp, dự báo sản lượng, chất lượng hàng hóa và liên kết chào bán.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố, UBND quận, huyện tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp gia nhập thị trường, sớm quay trở lại nền kinh tế, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo dõi, nắm bắt khó khăn doanh nghiệp và kịp thời đề xuất các biện pháp xử lý, hỗ trợ doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất.

b) Khẩn trương rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt chú trọng thu hút các tập đoàn, công ty lớn trong và ngoài nước. Chủ động thu hút có chọn lọc các dự án vốn đầu tư nước ngoài có trình độ công nghệ cao, đảm bảo môi trường sinh thái và quốc phòng, an ninh.

7. Sở Khoa học và Công nghiệp:

Triển khai các giải pháp thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc, nâng cao năng lực công nghệ, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.

8. Sở Nội vụ:

Phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND quận, huyện triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp để cải thiện chỉ số PCI, PAPI, PAR Index. Duy trì, cải tiến hiệu quả hoạt động của Bộ phận Một cửa ở các ngành, các cấp. Rà soát, điều chỉnh các quy chế phối hợp, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục liên quan đến lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thuê, đất đai và hải quan...; rà soát, kiến nghị bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp, tạo mọi thuận lợi, rút ngắn thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân.

9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố thực hiện triển khai, hướng dẫn các chính sách liên quan đến giảm mức đóng hoặc hỗ trợ từ kết dư quỹ bảo hiểm xã hội ngắn hạn nhằm kịp thời hỗ trợ cho người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các đối tượng sử dụng lao động khác; cơ chế về miễn tiền phạt chậm nộp bảo hiểm xã hội phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 theo phân công và chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Phối hợp với Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ hướng dẫn, thực hiện linh hoạt, nới lỏng một số quy định, điều kiện về việc cấp, gia hạn, xác nhận giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phù hợp với bối cảnh mới nhưng phải tuyệt đối an toàn về phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và đảm bảo theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Triển khai các quy định cho phép doanh nghiệp, hợp tác xã thỏa thuận với người lao động điều chỉnh tăng thời gian làm thêm giờ/tháng phù hợp với diễn biến dịch bệnh COVID-19 với điều kiện đảm bảo tổng số giờ làm thêm không quá 300 giờ/năm theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

d) Hướng dẫn thực hiện các giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp tại địa phương thu hút lực lượng lao động quay trở lại làm việc trong các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; chủ động xây dựng phương án hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động từ các địa phương khác trở về theo kế hoạch, theo quy định.

10. Sở Tài chính:

a) Phối hợp với Cục Thuế thành phố chủ động nắm bắt tình hình thu, chi ngân sách; rà soát lại từng nguồn thu, chính sách thuế trong điều kiện ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 và các chính sách miễn, giảm, gia hạn của Trung ương; thực hiện quyết liệt các giải pháp vừa đảm bảo hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho doanh nghiệp hoạt động, vừa thu đúng, thu đủ và kịp thời theo pháp luật các khoản thu vào ngân sách nhà nước; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế; phân loại, xử lý thu hồi nợ đọng theo đúng quy trình, quy định.

b) Rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên, nhất là các khoản chi về tiền lương và có tính chất lương, các khoản chi thường xuyên đảm bảo hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, các khoản chi an sinh xã hội, khắc phục thiên tai, phòng chống dịch bệnh COVID-19.

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn triển khai các chính sách về giãn, giảm thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành.

11. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Tham mưu công tác hậu kiểm đối với các thủ tục hành chính, cấp phép trong lĩnh vực môi trường trong thời gian dịch bệnh COVID-19, cho phép thực hiện cấp phép trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến đồng thuận của cơ quan quản lý chuyên môn mà không phải tổ chức kiểm tra, khảo sát thực tế tại các cơ sở, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Việc kiểm tra sẽ được thực hiện sau khi các địa phương kiểm soát được dịch bệnh; thực hiện thu hồi ngay giấy phép đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vi phạm quy định pháp luật.

12. Ủy ban nhân dân quận, huyện:

a) Đồng hành cùng với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, chủ động nghiên cứu, thống nhất phương án, điều kiện tổ chức sản xuất, kinh doanh an toàn, thích ứng với diễn biến dịch bệnh ở địa phương và điều kiện thực tế của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; chủ động quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho phép doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trở lại khi đáp ứng điều kiện an toàn phòng, chống dịch; hạn chế tối đa đóng cửa toàn nhà máy, hợp tác xã, hộ kinh doanh nhưng phải an toàn phòng, chống dịch.

b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế quản lý, theo dõi vá áp dụng thống nhất quy định cách ly y tế an toàn đối với người nhập cảnh là lao động và chuyên gia tham gia làm việc trên địa bàn thành phố; tiếp nhận lao động đến và trở về từ các địa phương khác. Quản lý, theo dõi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong việc đáp ứng yêu cầu an toàn phòng chống dịch khi áp dụng các mô hình: “Một cung đường, hai điểm đến”, “Ba tại chỗ”, “Ba cùng”... và các mô hình phù hợp để áp dụng khi đáp ứng điều kiện an toàn, phù hợp với thực tiễn địa phương.

13. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh thành phố Cần Thơ:

a) Triển khai, theo dõi, đôn đốc các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn về vốn vay cho thương nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, nhất là lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ hàng hóa nông sản, thu mua tạm trữ lúa gạo theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

b) Triển khai kịp thời các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng, các quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

14. Cục Hải quan thành phố Cần Thơ:

Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thông quan liên tục, kịp thời, an toàn, đáp ứng kịp thời yêu cầu của doanh nghiệp sản xuất, gia công linh kiện thuộc lĩnh vực điện tử, công nghệ cao; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nhập khẩu hàng thiết yếu cho công tác phòng, chữa bệnh, thực phẩm dinh dưỡng y tế và sữa cho trẻ em.

15. Liên minh Hợp tác xã thành phố, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh thành phố Cần Thơ, Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố Cần Thơ, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ:

Kịp thời nắm bắt, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. Tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã thành viên, hộ kinh doanh; bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; đẩy mạnh các hoạt động kết nối, chia sẻ thông tin; tăng cường công tác xúc tiến thương mại, đầu tư, đào tạo nhân lực, tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vượt qua khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu:

1. Các sở, cơ quan, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện và cơ quan liên quan:

a) Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, tập trung nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra ở từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đảm bảo thực hiện kịp thời, chất lượng và có hiệu quả.

b) Ban hành ngay các nội dung hướng dẫn, kế hoạch tổ chức thực hiện, các chính sách hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực và địa bàn quản lý của cơ quan, đơn vị; đảm bảo giải quyết, tháo gỡ khó khăn kịp thời cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

c) Tạm dừng, giãn, hoàn các cuộc kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh chưa cần thiết đã có trong kế hoạch năm 2021 và tổ chức thực hiện vào thời gian phù hợp sau khi dịch bệnh COVID-19 được kiểm soát.

d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra, báo cáo kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

đ) Thực hiện báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này đến hết năm 2021, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 12 năm 2021 để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tháng 01 năm 2022.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố những vấn đề phát sinh. Thực hiện sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này đến hết năm 2021, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tháng 01 năm 2022.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về việc hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19; UBND thành phố yêu cầu các Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch UBND quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan liên quan nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. Thành ủy;
- TT. HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể TP;
- Như mục II;
- Sở, ban n
gành TP;
- UBND quận, huyện;
- Các cơ quan chuyên môn;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- VP UBND TP (3B);
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Lưu: VT, QT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Việt Trường

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 201/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu201/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/09/2021
Ngày hiệu lực29/09/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật2 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 201/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 201/KH-UBND 2021 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp Cần Thơ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 201/KH-UBND 2021 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp Cần Thơ
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu201/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Cần Thơ
                Người kýTrần Việt Trường
                Ngày ban hành29/09/2021
                Ngày hiệu lực29/09/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật2 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 201/KH-UBND 2021 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp Cần Thơ

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 201/KH-UBND 2021 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp Cần Thơ

                            • 29/09/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 29/09/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực