Văn bản khác 215/KH-UBND

Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới và Quyết định 52/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020

Nội dung toàn văn Kế hoạch 215/KH-UBND 2017 thực hiện 07-CT/TW công tác thông tin 52/2016/QĐ-TTg Bắc Kạn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 215/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 19 tháng 6 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 07-CT/TW NGÀY 05/9/2016 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THÔNG TIN CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/2016/QĐ-TTG NGÀY 06/12/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

Thực hiện Kế hoạch số 64-KH/TU, ngày 11/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/9/2016 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/9/2016 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới; Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở giai đoạn 2017- 2020 với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân về công tác thông tin cơ sở.

- Cụ thể hóa các nội dung hoạt động thông tin cơ sở, trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động thông tin cơ sở; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện hoạt động thông tin cơ sở theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thông tin cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, kiến thức cần thiết cho đời sống, lao động sản xuất, kinh doanh của nhân dân, chú trọng người dân ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Chủ động đấu tranh, phản bác các thông tin sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch nhằm củng cố sự đoàn kết toàn dân và đồng thuận xã hội ở cơ sở và từ cơ sở.

2. Yêu cầu

- Việc tổ chức thực hiện phải đảm bảo hiệu quả, phát huy được vai trò của công tác thông tin cơ sở, được sự hưởng ứng tích cực của cộng đồng, các tổ chức xã hội.

- Các hoạt động thông tin cơ sở phải được triển khai với hình thức phong phú, phù hợp với nhận thức và trình độ của nhân dân; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ từng cơ quan, đơn vị.

- Định kỳ hàng năm có sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và biểu dương khen thưởng.

II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ

1. Mục tiêu:

1.1. Từ năm 2017, tất cả các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn có Kế hoạch hoạt động thông tin cơ sở. Tất cả các cơ quan báo chí, thông tin của tỉnh có sản phẩm, nội dung thông tin phục vụ hoạt động thông tin cơ sở.

1.2. Từ năm 2018, 100% cán bộ cấp xã được tiếp cận với các sản phẩm truyền thông phục vụ hoạt động thông tin cơ sở do các cơ quan báo chí của tỉnh sản xuất.

1.3. Đến năm 2020, 100% số xã có hoạt động cung cấp thông tin cho người dân về những vấn đề chủ yếu sau đây:

- Chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin những sự kiện quốc tế, trong nước liên quan trực tiếp đến người dân ở địa phương, cơ sở.

- Thông tin, kiến thức thiết yếu đối với đời sống hằng ngày của người dân địa phương phù hợp với đối tượng, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, miền, bao gồm:

+ Thông tin về dự án, chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương;

+ Thông tin về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và các kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới;

+ Thông tin liên quan đến trật tự, an toàn xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương;

+ Thông tin về sự c, các tình huống khẩn cấp xảy ra ở địa phương hoặc có ảnh hưởng đến địa phương;

+ Thông tin định hướng dư luận, phản bác các thông tin sai trái, xuyên tạc.

+ Thông tin về gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;

+ Thông tin đấu tranh với các biểu hiện vi phạm pháp luật

+ Thông tin về các sản phẩm, hàng hóa nông sản tiêu biểu của địa phương, thị trường, dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân địa phương.

- Thông tin về sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị cơ sở.

1.3. Đến năm 2020, 100% công chức văn hóa cấp xã, cán bộ vận hành đài truyền thanh xã và báo cáo viên chuyên ngành được tập huấn nghiệp vụ truyền thông cơ sở.

2. Nhiệm vụ:

2.1. Tổ chức quán triệt, phổ biến nội dung Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/9/2016 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới và Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở trong toàn hệ thống chính trị, từ cấp tỉnh đến cơ sở. Đảm bảo toàn thể cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của thông tin cơ sở trong tình hình mới.

2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin cơ sở ở các cấp, các ngành phù hợp với đặc điểm tình hình đơn vị, địa phương.

2.3. Hướng dẫn thực hiện các hoạt động thông tin cơ sở cho các đơn vị và đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở ở các cấp

2.4. Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ công tác thông tin cơ sở cho cán bộ làm công tác thông tin cơ sở ở các cấp

2.5. Kiểm tra, giám sát việc triển khai các chỉ thị, quyết định, kế hoạch hoạt động thông tin cơ sở ở các cấp.

2.6. Sơ kết, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác triển khai hoạt động thông tin cơ sở trong tình hình mới.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác thông tin cơ sở.

Các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí của tỉnh cần quán triệt, tuyên truyền những nội dung cơ bản Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/9/2016 của Ban Bí thư và các văn bản có liên quan đến công tác thông tin cơ sở nhằm nâng cao nhận thức về phạm vi, ý nghĩa, vai trò của công tác thông tin cơ sở, xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.

2. Kết hợp các nguồn lực để làm tốt công tác thông tin ở cơ sở

- Quan tâm đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ hiện đại về viễn thông, truyền thông đa phương tiện cho hệ thống thông tin cơ sở. Việc đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác đưa thông tin về cơ sở được lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để khai thác có hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.

- Cung cấp các sản phẩm truyền thông đa phương tiện phù hợp cho cơ sở như: Đĩa tiếng, đĩa hình, bản tin thông tin cơ sở (bản in hoặc bản điện tử); tài liệu không kinh doanh, tờ rơi, tờ gấp phục vụ hoạt động thông tin cơ sở

- Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống truyền thanh cấp xã giúp người dân được tiếp cận thông tin một cách nhanh nhất.

- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng hiện đại, an toàn, dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ rộng trên phạm vi toàn tỉnh. Cung cấp dịch vụ viễn thông băng rộng đa dạng đến với người dân.

- Xây dựng cơ chế, chính sách để thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thông tin cơ sở vào các vùng đặc biệt khó khăn như lập mới các bảng tin công cộng để phục vụ lợi ích cho cả chính quyền, người dân và doanh nghiệp ở cơ sở.

- Đẩy mạnh hoạt động của Trang/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

- Sử dụng mạng thông tin nội bộ hoặc thông tin trực tiếp qua báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở.

- Lồng ghép cung cấp thông tin trong quá trình triển khai nhiệm vụ và các hình thức thông tin khác tại cơ sở.

3. Tăng cường công tác chỉ đạo, rà soát, củng cố hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở hiện có

Rà soát, nâng cao chất lượng hoạt động của các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện và đài truyền thanh cấp xã, đội tuyên truyền lưu động cấp huyện, điểm bưu điện - văn hóa xã, tủ sách pháp luật, cụm thông tin cổ động nhà văn hóa, trung tâm học tập cộng đồng, thư viện, đội chiếu phim lưu động, bảng tin công cộng…đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, phù hợp với tình hình thực tế địa phương

4. Củng cố, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở từ tỉnh đến cơ sở về cả số lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý

- Củng cố, ổn định và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở ở cấp huyện, xã. Hàng năm, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ hoạt động trong lĩnh vực thông tin cơ sở từ tỉnh, huyện, xã. Chú trọng nâng cao kỹ thuật vận hành, khai thác và sử dụng hiệu quả trạm truyền thanh và các trang thiết bị tác nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở.

- Xây dựng, bổ sung chế độ, chính sách đối với đội ngũ làm công tác thông tin cơ sở ở cấp xã.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện hoạt động thông tin cơ sở từ nguồn ngân sách nhà nước; huy động từ các tổ chức, cá nhân và các nguồn hỗ trợ hợp pháp tại địa phương (nếu có).

V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. SThông tin và Truyền thông chủ trì, tham mưu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về thông tin cơ sở, gồm:

Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thông tin cơ sở của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp luật;

Xây dựng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, các quy chế, quy định về thông tin cơ sở; phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở tại địa phương.

Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở tại địa phương;

Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động thông tin cơ sở;

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho nhân lực hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh;

Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác thông tin ở cơ sở; bảo đảm quản lý thống nhất về hạ tầng thông tin ở cơ sở;

Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn đảm bảo hoạt động cung cấp các dịch vụ thông tin truyền thông, đáp ứng tốt nhu cầu tiếp cận thông tin của người dân tại cơ sở

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê của hệ thống thông tin cơ sở tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin, báo cáo, thống kê cho Bộ Thông tin và Truyền thông để phục vụ công tác quản lý nhà nước;

Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở theo thẩm quyền.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động đội tuyên truyền lưu động cấp huyện, cụm thông tin cổ động nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, thư viện, đội chiếu phim lưu động…

Hướng dẫn thực hiện hoạt động thông tin cổ động trực quan trên địa bàn theo Quy hoạch quảng cáo ngoài trời của tỉnh;

Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn.

Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội

Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền cổ động, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương;

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức, hướng dẫn đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tuyên truyền lưu động cấp huyện, cụm thông tin cổ động nhà văn hóa, tuyên truyền bằng hệ thống lao truyền thanh xã… cho công chức Phòng Văn hóa và Thông tin, viên chức Trung tâm văn hóa và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.

Hướng dẫn, kiểm tra việc trang trí, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.

3. Sở Nội vụ:

Hướng dẫn rà soát, củng cố, tổ chức lại theo thẩm quyền (nếu cần thiết, song phải bảo đảm không tăng biên chế và đầu mối trực thuộc) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở hiện có (Đài truyền thanh truyền hình cấp huyện và cấp xã, đội tuyên truyền lưu động cấp huyện, điểm bưu điện - văn hóa xã, tủ sách pháp luật, cụm thông tin cổ động nhà văn hóa, trung tâm học tập cộng đồng, thư viện, đội chiếu phim lưu động…) đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và phù hợp với thực tế địa phương trong tình hình mới.

4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch; đồng thời hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hoạt động thông tin cơ sở theo đúng quy định.

5. Các cơ quan báo chí, Cổng Thông tin điện tử tỉnh:

- Xây dựng Kế hoạch đưa thông tin báo chí, thông tin chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh về cơ sở.

- Sản xuất các sản phẩm, chương trình truyền thông chuyên đề cơ sở theo hướng đa dạng, hấp dẫn, có sức thuyết phục, phù hợp với trình độ, nhu cầu của người dân ở từng vùng, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có đông đồng bào theo đạo, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn ít có điều kiện tiếp cận thông tin.

6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội cấp tỉnh

Xây dựng, kiện toàn và phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn hoạt động, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên ở cơ sở;

Xây dựng, củng cố, nâng chất lượng bản tin thông tin cơ sở; bản tin thông tin cơ sở điện tử ( trang thông tin điện tử), bảng tin công cộng; tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở.

Tổ chức biên soạn, cung cấp tài liệu tuyên truyền cho hoạt động thông tin cơ sở theo kế hoạch của tỉnh.

Cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin và hoạt động thông tin cơ sở chuyên ngành ( Tủ sách pháp luật, Trung tâm học tập cộng đồng…)

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê của hệ thống thông tin cơ sở trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin, báo cáo, thống kê cho Sở Thông tin và Truyền thông để phục vụ công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan quản lý nhà nước về thông tin cơ sở trên địa bàn, có trách nhiệm:

- Xây dựng Kế hoạch cụ thể hoạt động thông tin cơ sở ở địa phương;

- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thông tin cơ sở trên địa bàn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;

- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về thông tin cơ sở; phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở trên địa bàn;

- Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn;

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở của địa phương theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin, báo cáo, thống kê cho Sở Thông tin và Truyền thông để phục vụ công tác quản lý nhà nước.

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở theo thẩm quyền.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:

+ Xây dựng Kế hoạch cụ thể hoạt động thông tin cơ sở ở cấp xã;

+ Tổ chức cung cấp thông tin thường xuyên, quản lý thời lượng phát sóng, chất lượng nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn. Quy định cụ thể nội dung chương trình, thời điểm, địa điểm, thời lượng, âm lượng phát thanh, truyền thanh của Đài truyền thanh xã, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương; đảm bảo các yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của hệ thống thông tin cơ sở, đáp ứng nhu cầu thông tin tuyên truyền của người dân trên địa bàn, phù hợp với các quy định tại Quy chế hoạt động thông tin cơ sở và các quy định pháp luật có liên quan

+ Quản lý việc lập bảng tin công cộng và nội dung thông tin trên bảng tin công cộng theo quy định của pháp luật; phối hợp, tạo điều kiện cho các đơn vị, doanh nghiệp lập bảng tin công cộng và cung cấp thông tin trên bảng tin công cộng trên địa bàn.

+ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở của địa phương theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin, báo cáo, thống kê cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ công tác quản lý nhà nước.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện/thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin cơ sở theo đúng quy định. Định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11) báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh tăng cường phối hợp về công tác thông tin cơ sở.

3. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối theo dõi, phối hợp cùng các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh trong chỉ đạo, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ (trước ngày 15/12 hàng năm) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình kết quả thực hiện cũng như các đề xuất, kiến nghị điều chỉnh bổ sung, sửa đổi chính sách về công tác thông tin cơ sở.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, chỉ đạo giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- Bộ TTTT (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
Gửi bản giấy:
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Các hội, đoàn thể tỉnh;
- Lưu: VT, Việt.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 215/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu215/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/06/2017
Ngày hiệu lực19/06/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 215/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 215/KH-UBND 2017 thực hiện 07-CT/TW công tác thông tin 52/2016/QĐ-TTg Bắc Kạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 215/KH-UBND 2017 thực hiện 07-CT/TW công tác thông tin 52/2016/QĐ-TTg Bắc Kạn
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu215/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
                Người kýPhạm Duy Hưng
                Ngày ban hành19/06/2017
                Ngày hiệu lực19/06/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Kế hoạch 215/KH-UBND 2017 thực hiện 07-CT/TW công tác thông tin 52/2016/QĐ-TTg Bắc Kạn

                          Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 215/KH-UBND 2017 thực hiện 07-CT/TW công tác thông tin 52/2016/QĐ-TTg Bắc Kạn

                          • 19/06/2017

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 19/06/2017

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực