Nội dung toàn văn Kế hoạch 2155/KH-UBND 2017 tổng kết thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính Bình Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2155/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 09 tháng 6 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT THI HÀNH LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Thực hiện Quyết định số 582/QĐ-BTP ngày 25/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về “Ban hành Kế hoạch tổng kết thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính” và Công văn số 1475/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tư pháp “V/v triển khai thực hiện Tổng kết thi hành Luật XLVPHC”.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổng kết thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (gọi tắt là Luật XLVPHC) trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổng kết, đánh giá đầy đủ, khách quan tình hình, kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật XLVPHC.
b) Làm rõ những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập trong việc thực hiện Luật XLVPHC; đề xuất các giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập và nhằm nâng cao hiệu quả thi hành và hoàn thiện thể chế thi hành pháp luật về xử lý VPHC.
c) Tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xử lý VPHC, hiệu lực quản lý nhà nước cũng như thực thi pháp luật về xử lý VPHC.
2. Yêu cầu
a) Việc tổng kết phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan, toàn diện, đồng bộ trên địa bàn tỉnh; bảo đảm đúng nội dung, mục đích và tiến độ đề ra.
b) Nội dung tổng kết phải bám sát các quy định của Luật XLVPHC, kết quả đạt được và những yêu cầu đặt ra trong việc triển khai thi hành Luật XLVPHC; phản ánh đúng tình hình thực tế; phân tích, đánh giá kèm theo số liệu cụ thể.
c) Phát huy vai trò, trách nhiệm và đảm bảo sự phối hợp của các Sở ngành, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trong việc giúp các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước trong công tác thi hành pháp luật về xử lý VPHC.
II. PHẠM VI, NỘI DUNG TỔNG KẾT
1. Phạm vi tổng kết
Tổng kết, đánh giá toàn bộ các quy định của Luật XLVPHC và Nghị quyết số 24/2012/QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội về việc thi hành Luật XLVPHC trên địa bàn tỉnh.
Thời gian tổng kết: từ ngày 02/7/2012 (từ thời điểm Luật XLVPHC được công bố theo quy định của Nghị quyết số 24/2012/QH13) đến hết ngày 31/3/2017 (thời điểm lấy số liệu báo cáo 6 tháng năm 2017 công tác THPL về xử lý VPHC).
2. Nội dung tổng kết
a) Nội dung tổng kết thực hiện theo mẫu Báo cáo tổng kết thi hành Luật XLVPHC ban hành kèm theo Kế hoạch này.
b) Xem xét, đề xuất khen thưởng đối với cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Luật XLVPHC.
III. HÌNH THỨC, THỜI GIAN GỬI BÁO CÁO TỔNG KẾT
1. Hình thức tổng kết
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết dưới hình thức tổng hợp Báo cáo tổng kết của các cơ quan, đơn vị để xây dựng thành Báo cáo tổng kết thi hành Luật XLVPHC của tỉnh và gửi Báo cáo kèm theo các Phụ lục về Bộ Tư pháp trước ngày 10/7/2017.
2. Thời điểm lấy số liệu và thời gian gửi báo cáo tổng kết
a) Thời điểm lấy số liệu
Số liệu phục vụ tổng kết thi hành Luật XLVPHC tính từ ngày 02/7/2012 (đối với Nghị quyết số 24/2012/QH13) và từ ngày 01/7/2013 (đối với các quy định của Luật XLVPHC) đến hết ngày 31/3/2017 (thời điểm lấy số liệu báo cáo 6 tháng năm 2017 công tác THPL về xử lý VPHC).
b) Thời gian gửi báo cáo tổng kết
Yêu cầu các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động thực hiện việc tổng kết và gửi Báo cáo tổng kết thi hành Luật XLVPHC bằng văn bản về Sở Tư pháp (qua Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật - ĐT số 062.2210718) trước ngày 26/6/2017 (đồng thời gửi kèm theo file Word về địa chỉ email: [email protected]) để tổng hợp.
(có Đề cương Báo cáo tổng kết và 02 phụ lục gửi đính kèm).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
a) Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc tổng kết và gửi Báo cáo tổng kết đúng thời gian quy định.
b) Tổng hợp, xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Luật XLVPHC, trình UBND tỉnh ký gửi Bộ Tư pháp.
c) Xem xét khen thưởng và tổng hợp đề xuất UBND tỉnh khen thưởng (thông qua Sở Nội vụ) đối với các cá nhân và tập thể điển hình có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Luật XLVPHC theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Đối với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện việc tổng hợp, xây dựng Báo cáo tổng kết theo đề cương và gửi về Sở Tư pháp đúng theo quy định về nội dung và thời hạn báo cáo.
b) Xem xét khen thưởng trong phạm vi thẩm quyền của mình tùy thuộc tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương và đề xuất UBND tỉnh khen thưởng đối với các cá nhân và tập thể điển hình có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Luật XLVPHC theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Số lượng cá nhân, tập thể và thời hạn gửi hồ sơ xem xét khen thưởng
a) Số lượng cá nhân, tập thể được xem xét khen thưởng
Mỗi cơ quan, đơn vị xem xét, đề xuất từ 01 đến 02 cá nhân và 01 tập thể có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Luật XLVPHC để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét khen thưởng đối với 10 cá nhân và 05 tập thể (theo đề xuất của Sở Tư pháp và trên cơ sở thống nhất của Sở Nội vụ).
Đối với các cá nhân, tập thể thuộc UBND cấp xã thì do Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
b) Thời hạn gửi hồ sơ xem xét khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị lập Tờ trình đề nghị khen thưởng kèm Danh sách và Bản báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể (có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị) gửi về Sở Tư pháp trước ngày 20/6/2017 để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét khen thưởng.
Chủ tịch UBND tỉnh không xem xét khen thưởng đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị gửi sau thời hạn nêu trên.
4. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện việc tổng kết thi hành Luật XLVPHC được bảo đảm từ ngân sách của tỉnh chi cho công tác THPL về xử lý VPHC trên địa bàn tỉnh năm 2017.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh quyết định phê duyệt dự toán kinh phí liên quan đến việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này cũng như kinh phí chi cho công tác khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Luật XLVPHC.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp (qua Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật) để tham mưu UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Mẫu Báo cáo tổng kết thi hành Luật XLVPHC)
TÊN CƠ QUAN1 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-…….2 | ………3, ngày …… tháng …… năm…… |
BÁO CÁO
Tổng kết thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT XLVPHC
A. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. Thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
- Nêu rõ tên, hình thức văn bản quy phạm pháp luật đã trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền nhằm triển khai thực hiện Luật XLVPHC và các văn bản quy định chi tiết thi hành (Dự kiến văn bản trong quá trình thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cần đề xuất ban hành hành mới).
- Việc xây dựng, trình phê duyệt và triển khai các Chương trình, Kế hoạch, Đề án triển khai thi hành Luật XLVPHC.
- Đánh giá khái quát kết quả, hiệu quả và tác động của những văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật XLVPHC đã ban hành.
2. Công tác phổ biến pháp luật về XLVPHC:
- Số lượng hội nghị và các hình thức phổ biến, tuyên truyền đã được áp dụng, triển khai; số lượng người được phổ biến, tuyên truyền.
- Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của hoạt động phổ biến, tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân.
3. Công tác hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước và nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính:
- Số lượng các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ đã tổ chức.
- Số lượng công chức làm công tác xử lý vi phạm hành chính tham gia tập huấn.
- Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của công tác tập huấn, bồi dưỡng.
4. Công tác kiểm tra, phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại các Sở, ngành, địa phương:
- Nêu rõ đã tiến hành bao nhiêu cuộc kiểm tra, kiểm tra liên ngành, phối hợp thanh tra.
- Số liệu về hồ sơ xử lý vi phạm hành chính phát hiện có sai phạm và các sai phạm phổ biến.
- Số liệu về các trường hợp người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thực hiện hành vi vi phạm tại Điều 12 Luật XLVPHC và các hành vi vi phạm điển hình.
5. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm: Nêu rõ có bao nhiêu hồ sơ XLVPHC bị khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là việc giải quyết bồi thường cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt khi quyết định vi phạm hành chính có sai phạm.
6. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác xử lý vi phạm hành chính:
- Việc bố trí đơn vị, bộ phận thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Số lượng công chức (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm).
- Đánh giá về tính phù hợp của tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
II. Tình hình xử phạt vi phạm hành chính
1. Tình hình xử phạt vi phạm hành chính:
- Số vụ việc vi phạm bị phát hiện, số vụ vi phạm đã bị xử phạt qua các năm: Đưa ra đánh giá, nhận xét về số liệu, so sánh số liệu giữa các năm và chỉ ra những nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục.
- Kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính qua các năm: Số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành; số quyết định đã thi hành, chưa thi hành xong, nguyên nhân của tình trạng này; số quyết định bị cưỡng chế thi hành, nguyên nhân của tình trạng này, số tiền phạt thu được; số tiền thu được từ bán, thanh lý tang vật, phương tiện bị tịch thu; số quyết định bị khiếu nại, khởi kiện. Từ đó, đưa ra đánh giá, nhận xét về số liệu giữa các năm và chỉ ra những nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục.
2. Nhận xét, đánh giá về tình hình xử phạt vi phạm hành chính:
- Nhận xét, đánh giá chung, khái quát tình hình vi phạm hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực/địa bàn quản lý.
- Các lĩnh vực xảy ra nhiều hành vi vi phạm hành chính.
- Các hành vi vi phạm phổ biến.
- Nguyên nhân chính của tình hình vi phạm hành chính.
3. Nhận xét, đánh giá việc thực hiện các quy định của Luật XLVPHC về hình thức xử phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau:
- Về mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: Đánh giá sự phù hợp của mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực với tình hình thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội hiện nay (mức phạt tiền trong lĩnh vực nào cần tăng lên, lĩnh vực nào cần giảm xuống).
- Việc áp dụng các hình thức xử phạt:
+ Nêu rõ những hình thức xử phạt nào thường xuyên được áp dụng, hình thức nào ít được áp dụng; hiệu quả áp dụng của từng hình thức xử phạt; có cần thiết phải bổ sung hình thức xử phạt nào để đáp ứng yêu cầu thực tiễn không?
+ Đánh giá về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính: Đã đầy đủ, cụ thể, bảo đảm tính công khai, minh bạch, nhanh gọn, hiệu quả chưa; cần thiết phải đơn giản hóa thủ tục hay bổ sung thủ tục mới nào không...?
- Việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Nêu rõ những biện pháp khắc phục hậu quả nào thường xuyên được áp dụng, biện pháp nào ít được áp dụng; hiệu quả áp dụng của từng biện pháp?
+ Về thẩm quyền áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Việc quy định thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với mỗi chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có phù hợp thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính không?
+ Đánh giá về thủ tục áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Đã đầy đủ, cụ thể chưa?
- Về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
+ Thống kê số lượng người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với mỗi chức danh có thẩm quyền xử phạt. Đồng thời, liệt kê, báo cáo rõ các chức danh này hiện có thẩm quyền xử phạt trong các ngành, lĩnh vực nào?
+ Việc quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với mỗi chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có phù hợp thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính không?
+ Có cần thiết phải bổ sung chức danh nào khác có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không?
+ Quy định về giao quyền xử phạt vi phạm hành chính có phù hợp thực tiễn không?
4. Nhận xét, đánh giá việc thực hiện các quy định của Luật XLVPHC về thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, cụ thể như sau:
- Đánh giá về thủ tục thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt: Đã đầy đủ, cụ thể, bảo đảm tính công khai, minh bạch, nhanh gọn, hiệu quả chưa; cần thiết phải đơn giản hóa thủ tục hay bổ sung thủ tục mới nào không...?
- Việc thực hiện quy định về công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc xử phạt vi phạm hành chính: Đánh giá hiệu quả thực hiện; cần thiết phải bổ sung các trường hợp cần công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc xử phạt vi phạm hành chính không...?
III. Tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
1. Kết quả
- Tổng số đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính qua các năm: Đưa ra đánh giá, nhận xét về số liệu, so sánh và phân tích số liệu giữa các năm.
- Tổng số đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính: Đưa ra đánh giá, nhận xét về số liệu, so sánh và phân tích số liệu giữa các năm.
- Tình hình thi hành các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính: Đưa ra đánh giá, nhận xét về số liệu, so sánh và phân tích số liệu giữa các năm
2. Nhận xét, đánh giá việc thực hiện các quy định của Luật XLVPHC về áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, cụ thể như sau:
- Biện pháp xử lý hành chính nào được áp dụng phổ biến nhất, biện pháp nào ít được áp dụng; hiệu quả áp dụng của từng biện pháp?
- Căn cứ, đối tượng, thời hiệu áp dụng đối với từng biện pháp đã bảo đảm sự phù hợp thực tiễn chưa?
- Thủ tục áp dụng đối với từng biện pháp đã đầy đủ, cụ thể, bảo đảm tính công khai, minh bạch, nhanh gọn, hiệu quả chưa; cần thiết phải đơn giản hóa thủ tục hay bổ sung thủ tục mới nào không...?
IV. Tình hình áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
Nhận xét, đánh giá việc thực hiện các quy định của Luật XLVPHC về áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
- Nêu rõ những biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính nào thường xuyên được áp dụng, biện pháp nào ít được áp dụng; hiệu quả áp dụng của từng biện pháp; có cần thiết phải bổ sung biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính nào để đáp ứng yêu cầu thực tiễn không.
- Đánh giá về căn cứ, thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính:
+ Căn cứ áp dụng từng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính đã bảo đảm sự phù hợp thực tiễn chưa?
+ Cần thiết phải bổ sung thẩm quyền cho các chức danh nào trong việc áp dụng từng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính không?
+ Thủ tục áp dụng đối với từng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính đã đầy đủ, cụ thể, bảo đảm tính công khai, minh bạch, nhanh gọn, hiệu quả chưa; cần thiết phải đơn giản hóa thủ tục hay bổ sung thủ tục mới nào không...?
V. Tình hình áp dụng biện pháp thay thế XLVPHC đối với người chưa thành niên
- Tình hình áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính nhắc nhở đối với người chưa thành niên: Đưa ra đánh giá, nhận xét về số liệu, so sánh và phân tích số liệu giữa các năm.
- Tình hình áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình đối với người chưa thành niên: Đưa ra đánh giá, nhận xét về số liệu, so sánh và phân tích số liệu giữa các năm.
VI. Thống kê số liệu, thời điểm chốt số liệu
1. Số liệu được lấy từ ngày từ ngày 02/07/2012 (thời điểm công bố luật theo Nghị quyết số 24/2012/QH13) và 01/7/2013 (đối với với các quy định của Luật XLVPHC) đến hết ngày 31/3/2017.
2. Việc thống kê số liệu được thực hiện theo các phụ lục kèm theo mẫu Báo cáo này.
B. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA LUẬT XLVPHC ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Thông qua việc thực hiện tổng hợp số liệu, đánh giá số liệu tại nội dung Phần A, đề nghị đánh giá những chính sách pháp lý trong Luật XLVPHC được áp dụng như thế nào (trước khi Luật XLVPHC được ban hành so với sau khi Luật XLVPHC được ban hành) và tác động của những chính sách này đến công tác quản lý hành chính nhà nước và đời sống kinh tế - xã hội:
Ví dụ: Đánh giá chính sách bảo đảm quy trình chặt chẽ, minh bạch, công khai trong xử phạt vi phạm hành chính (Luật XLVPHC quy định thêm: Giải trình, miễn, giảm XPVPHC,…); chính sách về xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính; chính sách bảo đảm quyền tự do của công dân trong xử lý vi phạm hành chính (biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người phải tuân theo trình tự thủ tục chặt chẽ và tuân theo phán quyết của tòa án);…
1. Tác động của Luật XLVPHC đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quản lý hành chính, an ninh, trật tự an toàn xã hội của đất nước nói chung và của Sở, ngành, địa phương nói riêng; đặc biệt, cần nêu rõ vai trò, tác dụng của Luật XLVPHC đối với hoạt động của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác tại Việt Nam; sự quan tâm, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
2. Tác động của Luật XLVPHC đối với công tác xử lý vi phạm hành chính nói chung (những chuyển biến trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác xử lý hành chính; công tác kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi hành xử lý vi phạm hành chính; tình hình xử phạt vi phạm hành chính; tình hình áp dụng biện pháp xử lý hành chính...).
3. Tác động của Luật XLVPHC trong việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân; đấu tranh phòng, chống có hiệu quả đối với vi phạm hành chính.
4. Đánh giá những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn mà Luật XLVPHC chưa điều chỉnh là cơ sở cho đề xuất, kiến nghị bổ sung các vấn đề, chính sách mới trong Luật.
Phần thứ hai
KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC, HẠN CHẾ, BẤT CẬP TRONG THI HÀNH LUẬT XLVPHC VÀ NGUYÊN NHÂN
I. Khó khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập trong công tác triển khai thi hành Luật XLVPHC
Các Sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật quy định, đề nghị nêu rõ và đánh giá những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đối với các nội dung:
1. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật XLVHCP.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về công tác xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
- Về các điều kiện đảm bảo thi hành Luật: Kinh phí, cơ sở vật chất, kỹ thuật; tổ chức bộ máy, nhân sự.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ.
- Công tác hướng dẫn áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính, giải đáp vướng mắc pháp luật.
- Công tác kiểm tra, thanh tra.
- Việc phối hợp giữa các ngành, cơ quan chức năng trong xử lý vi phạm hành chính.
- Công tác báo cáo, thống kê.
3. Nguyên nhân (nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan)
II. Hạn chế, bất cập trong quy định của Luật XLVPHC
1. Về sự phù hợp của Luật XLVPHC năm 2012 với quy định của Hiến pháp năm 2013 và sự thống nhất, đồng bộ các đạo luật có liên quan.
2. Về các quy định cụ thể của Luật XLVPHC.
3. Nguyên nhân (nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan)
Phần thứ ba
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH LUẬT XLVPHC
Trên cơ sở đánh giá những ưu điểm, nhất là những hạn chế, vướng mắc, bất cập và đánh giá tác động của Luật XLVPHC theo thẩm quyền, trách nhiệm được giao, các Sở, ngành, địa phương đề xuất các nội dung sau:
1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về XLVPHC
- Hoàn thiện Luật XLVPHC và các văn bản hướng dẫn thi hành (trọng tâm là những nội dung cần thiết phải được sửa đổi, bổ sung của Luật XLVPHC và đồng thời đề xuất ban hành văn bản, quy định mới để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế).
- Các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đề xuất chính sách pháp lý mới
Từ đánh giá tác động của Luật XLVPHC đến nền hành chính và đời sống kinh tế - xã hội tại Phần B, đề xuất hoàn thiện các chính sách của Luật XLVPHC; đề xuất các chính sách mới phát sinh sau khi triển khai thi hành Luật XLVPHC trong thời gian vừa qua và trong bối cảnh hiện nay.
3. Các giải pháp về tổ chức thi hành Luật
Căn cứ vào thẩm quyền, trách nhiệm được giao, các Sở, ngành, địa phương đề xuất với Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan trong việc bảo đảm các điều kiện về tổ chức, biên chế, các nguồn lực để nâng cao chất lượng chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Trên đây là báo cáo tổng kết thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính của …………………………4, xin gửi ………………………………… 5./.
Nơi nhận: |
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
1 Tên của cơ quan thực hiện báo cáo.
2 Viết tắt tên của cơ quan thực hiện báo cáo.
3 Địa danh.
4 Tên của cơ quan thực hiện báo cáo.
5 Tên của cơ quan nhận báo cáo.
6 Tên của cơ quan nhận báo cáo.
7 Chức danh, chức vụ (ký tên, đóng dấu) của thủ trưởng cơ quan thực hiện báo cáo.