Văn bản khác 2289/KH-UBND

Kế hoạch 2289/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Nội dung toàn văn Kế hoạch 2289/KH-UBND 2021 chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Bình Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2289/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 23 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

I. SỰ CẦN THIẾT

Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019, tỉnh Bình Thuận có dân số là: 1.230.808 người, trong đó có: 126.543 người từ đủ 60 tuổi trở lên, chiếm 10,28% dân số toàn tỉnh, thấp hơn so với bình quân chung cả nước (11,86%). Tỷ suất gia tăng dân số bình quân giai đoạn 2009 - 2019 là 0,53%, chỉ số già hóa là 41,1%, tuổi thọ bình quân 74,5 tuổi. Dự báo đến năm 2030, số người cao tuổi (NCT) của tỉnh Bình Thuận đạt khoảng 135.000 người.

Chăm sóc sức khỏe cho NCT hiện nay đang được xem là mối quan tâm hàng đầu của gia đình và xã hội; người già sức khỏe yếu, hệ miễn dịch suy giảm, điều này dẫn đến việc họ có nhiều bệnh tật, không có khả năng tự chăm sóc bản thân. Để bảo vệ sức khỏe cho NCT, cần có một chế độ chăm sóc khoa học và lành mạnh nhằm kéo dài tuổi thọ cho các cụ. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho NCT là hết sức cần thiết. Kế hoạch sẽ đặt ra các mục tiêu, giải pháp và các hoạt động cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, thu hẹp khoảng cách tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG

1. Căn cứ pháp lý

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới.

- Quyết định số 1759/QĐ-TTg ngày 17/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.

- Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20/01/2021 của Bộ Y tế ban hành Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.

- Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) thực hiện Nghị Quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới.

- Kế hoạch số 1117-KH/UBND ngày 23/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIII) thực hiện Nghị Quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới.

- Kế hoạch số 3882/KH-UBND ngày 07/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bình Thuận thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Cơ sở thực tiễn

Hệ thống cơ sở chăm sóc sức khỏe NCT bước đầu được hình thành và phát triển từ Trung ương đến địa phương. Nhiều mô hình chăm sóc được nhân rộng. Tuy nhiên, hệ thống chăm sóc sức khỏe NCT hiện vẫn chưa bắt kịp với sự chuyển đổi nhân khẩu học mạnh mẽ này. Hiện nay, cả nước chỉ có 49/63 bệnh viện tỉnh, thành phố có Khoa Lão và 3 cơ sở đào tạo bộ môn Lão khoa.

Bình Thuận hiện có 07 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh, trong đó chỉ có 02 bệnh viện có Khoa Lão khoa. Tỉ lệ NCT được khám sức khỏe định kỳ hàng năm còn thấp. Vì vậy, chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho NCT tại tỉnh. NCT phải đối diện gánh nặng “bệnh tật kép” và thường mắc các bệnh mạn tính, nguy cơ tàn phế do quá trình lão hóa, chi phí điều trị lớn. Trong khi đó, hệ thống chăm sóc sức khỏe nói chung, chăm sóc sức khỏe ban đầu nói riêng chưa thích ứng già hóa dân số nhanh; việc xây dựng môi trường thân thiện với NCT và triển khai các loại hình chăm sóc sức khỏe dài hạn tại cộng đồng chưa được quan tâm đúng mức.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Chăm sóc, nâng cao sức khỏe NCT (người từ đủ 60 tuổi trở lên) bảo đảm thích ứng với già hóa dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

a) 100% cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí cho chăm sóc sức khỏe NCT vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

b) NCT hoặc người thân trực tiếp chăm sóc NCT biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của NCT đạt 70% năm 2025 và đạt 85% năm 2030.

c) NCT được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm đạt 70%, được lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe đạt 95% năm 2025 và đạt 100% năm 2030.

d) NCT được phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, sa sút trí tuệ...) đạt 70% năm 2025 và đạt 90% năm 2030.

đ) NCT có khả năng tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức khỏe đạt 50% năm 2025 và đạt 90% năm 2030.

e) 100% NCT không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

g) Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của NCT có nội dung chăm sóc sức khỏe đạt tối thiểu 50% năm 2025 và đạt 80% năm 2030.

h) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí môi trường thân thiện với NCT đạt ít nhất 20% năm 2025 và đạt 50% năm 2030; có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT, 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe NCT đạt tối thiểu 30% năm 2025 và đạt 70% năm 2030.

i) Số huyện, thị xã, thành phố thí điểm, phát triển mô hình Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho NCT đạt 20% năm 2025 và đạt 50% năm 2030.

k) 100% NCT khi bệnh được khám và điều trị vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

l) NCT cô đơn bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được khám và điều trị tại nơi ở đạt 70% năm 2025 và đạt 100% năm 2030.

m) Bệnh viện có Khoa Lão khoa, bệnh viện tuyến tỉnh và Trung tâm Y tế tuyến huyện dành một số giường để điều trị người bệnh là NCT đạt 70% năm 2025 và đạt 100% năm 2030.

IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi

Triển khai trên địa bàn toàn tỉnh: 124 xã, phường, thị trấn.

2. Đối tượng

a) Đối tượng thụ hưởng: NCT, gia đình có NCT, người thân trực tiếp chăm sóc NCT; người quản lý, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT; ưu tiên người có công với cách mạng, NCT tại hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội.

b) Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền và ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch.

V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác chăm sóc sức khỏe NCT; đẩy mạnh tuyên truyền vận động thay đổi hành vi tạo môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe NCT

a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe NCT; vận động cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp với điều kiện của địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình.

- Định kỳ cung cấp thông tin cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về công tác xây dựng, thực hiện và đánh giá, giám sát chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe người NCT.

- Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề và tổ chức diễn đàn, đối thoại trên các phương tiện thông tin đại chúng với sự tham gia của lãnh đạo Đảng, chính quyền, đại biểu Quốc hội, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, đại biểu Hội đồng nhân dân…

- Phối hợp với Trường Chính trị tỉnh cung cấp thông tin về già hóa dân số; các chương trình, kế hoạch chăm sóc sức khỏe NCT cho các học viên tham gia các khóa học tại trường.

b) Đẩy mạnh truyền thông giáo dục thay đổi hành vi của người dân về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của chăm sóc sức khỏe NCT và tham gia thực hiện các mục tiêu của chương trình.

- Phối hợp với các cơ quan truyền thông như: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự… về chăm sóc sức khỏe NCT.

- Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khỏe NCT qua internet, trang điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền thông khác như: Tờ rơi, áp phích, băng rôn, pano…; tăng cường truyền thông về chăm sóc sức khỏe NCT trên các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà NCT ưa thích và quan tâm.

- Chuyển tải các nội dung, tài liệu truyền thông về chăm sóc sức khỏe NCT từ bản in sang bản điện tử đưa lên mạng internet.

- Tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm trên truyền hình/đài phát thanh với sự tham gia của các nhà quản lý, các cơ quan, các chuyên gia về các vấn đề chăm sóc sức khỏe NCT.

- Tổ chức các cuộc thi hiểu biết về chăm sóc sức khỏe NCT trên mạng.

- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, các chuyến đi thực tế cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí và cán bộ làm công tác truyền thông và thông tin cơ sở để cung cấp thông tin, định hướng truyền thông ưu tiên, nắm bắt tình hình thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe NCT tại các địa phương.

- Sản xuất và cung cấp bản tin, tài liệu vận động về chăm sóc sức khỏe NCT cho các ngành, các cấp (bản tin, sách mỏng, các báo cáo tổng hợp…).

- Biên soạn cung cấp tài liệu và thường xuyên cập nhật bổ sung các thông tin mới về các nội dung truyền thông trên đài truyền thanh của xã, phường, thị trấn, nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, hải đảo….

2. Củng cố, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh cho NCT, từng bước xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn cho NCT

a) Nâng cao năng lực cho các bệnh viện thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe NCT cho tuyến dưới.

- Hướng dẫn thực hiện các quy định về tiêu chí của phòng khám lão khoa, khoa lão, khu có giường điều trị người bệnh là NCT của bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.

- Đào tạo, tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp trang thiết bị chăm sóc sức khỏe NCT cho các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh và tuyến huyện (các phòng khám lão khoa, khoa lão hoặc có giường điều trị người bệnh là NCT).

b) Nâng cao năng lực cho Trạm y tế xã, phường, thị trấn trong thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng chống các bệnh không lây nhiễm cho NCT tại gia đình và cộng đồng.

- Phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh mạn tính và các bệnh thường gặp ở NCT.

- Hướng dẫn kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe; phục hồi chức năng cho NCT tại cộng đồng.

- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NCT.

- Khám bệnh, chữa bệnh cho NCT tại Trạm y tế và tại nơi cư trú.

- Lập hồ sơ theo dõi sức khỏe bao gồm cả quản lý, cấp phát thuốc bệnh không lây nhiễm cho NCT.

- Xây dựng kế hoạch và lập dự toán công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT tại nơi cư trú hàng năm…

- Tổ chức đào tạo, tập huấn; giám sát, hỗ trợ thực hiện chăm sóc sức khỏe NCT tại gia đình, cộng đồng.

- Xây dựng kế hoạch bổ sung trang thiết bị thiết yếu tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe NCT và phục hồi chức năng cho NCT tại cộng đồng.

c) Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở NCT, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NCT ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo.

d) Xây dựng các Câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của NCT.

- Xây dựng mô hình Trung tâm chăm sóc NCT ban ngày, hướng dẫn các địa phương triển khai.

- Triển khai mô hình điểm tại một số huyện, thị xã, thành phố.

- Đánh giá kết quả mô hình, xây dựng các quy định để triển khai mở rộng mô hình.

- Thành lập và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT.

- Xây dựng, hướng dẫn quy định về tổ chức, nhiệm vụ, cách thức thành lập, trang thiết bị cho câu lạc bộ hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe trong sinh hoạt của câu lạc bộ.

- Xây dựng chương trình, tài liệu tập huấn hướng dẫn về chăm sóc sức khỏe NCT cho người nhà NCT, chủ nhiệm câu lạc bộ.

- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ tập trung tại nhà văn hóa thôn, khu phố.

đ) Xây dựng và phát triển mạng lưới tình nguyện viên tham gia các hoạt động theo dõi, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, quản lý các bệnh mạn tính, bệnh không lây nhiễm tại gia đình cho NCT.

- Thành lập tổ tình nguyện viên cấp xã (Trạm trưởng/Phó trưởng Trạm y tế là tổ trưởng, thành viên là cán bộ dân số và đại diện Hội NCT xã, bác sĩ gia đình. Mỗi thôn có ít nhất từ 3 - 5 người tình nguyện viên là cộng tác viên dân số, y tế thôn bản, hội viên NCT và thành viên một số ban, ngành, đoàn thể ở thôn, khu phố);

- Xây dựng, hướng dẫn quy định về chức năng, nhiệm vụ, cách thức thành lập tổ tình nguyện viên, các chính sách khuyến khích cho các tình nguyện viên; các trang thiết bị, thiếu yếu cho tình nguyện viên.

- Duy trì các hoạt động của tổ tình nguyện viên ở cấp xã, phường, thị trấn.

e) Xây dựng, triển khai các mô hình xã, phường, thị trấn thân thiện với NCT

- Triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn thân thiện với NCT.

- Đánh giá kết quả, nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn thân thiện với NCT.

g) Xây dựng triển khai mô hình Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp, tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe NCT.

- Xây dựng mô hình Trung tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe NCT theo phương thức xã hội hóa.

- Hướng dẫn địa phương triển khai mô hình.

- Đánh giá kết quả mô hình, xây dựng các quy định để triển khai mở rộng.

h) Xây dựng, triển khai mô hình ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT (mạng xã hội, internet…).

3. Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe NCT

Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe NCT ở tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến cơ sở; cơ sở chăm sóc sức khỏe NCT; cán bộ dân số và tình nguyện viên. Xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo, tập huấn cho từng nhóm đối tượng. Tổ chức đào tạo, tập huấn giảng viên.

4. Bảo đảm nguồn lực thực hiện Chương trình

a) Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe NCT và từng bước tăng mức đầu tư.

- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện kế hoạch. Kinh phí thực hiện kế hoạch được lồng ghép trong các nhiệm vụ thường xuyên; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cơ quan, đơn vị, sở, ngành, địa phương; lồng ghép trong thực hiện của địa phương và lồng ghép trong các chương trình, dự án khác. Huy động sự đóng góp của tư nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ. Tranh thủ những hỗ trợ, chuyển giao và công nghệ của các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ, cá nhân người nước ngoài.

- Có lộ trình giảm phạm vi, đối tượng, mức độ bao cấp, tăng phần đóng góp, tự chi trả của khách hàng sử dụng dịch vụ. Từng bước tăng thị phần của khu vực tư nhân theo hướng mở rộng dần từ các khu vực đô thị, kinh tế - xã hội phát triển đến các khu vực khác trên cả nước; có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, tập thể và cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe NCT. Đồng thời, thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng của các cơ sở cung cấp dịch vụ, kể cả khu vực ngoài công lập.

- Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện chương trình đầu tư, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe NCT phù hợp. Quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của các cơ sở cung cấp dịch vụ; các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc NCT hoạt động không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.

- Bố trí các chương trình, dự án về chăm sóc sức khỏe NCT vào kế hoạch, dự án đầu tư công. Nghiên cứu, thí điểm tiến tới hình thành quỹ dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của người dân, bảo đảm mọi người đều được chăm sóc khi về già.

b) Huy động nguồn lực tham gia thực hiện Chương trình.

Toàn bộ mạng lưới y tế, dân số; cán bộ, thành viên các ngành, đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở bao gồm cả NCT và hội viên Hội Người cao tuổi tham gia thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện kế hoạch do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình và dự án khác; bao gồm khu vực nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện

Kế hoạch được thực hiện từ năm 2021 đến năm 2030 và chia làm 02 giai đoạn:

a) Giai đoạn 1 (từ năm 2021 đến năm 2025)

- Tăng cường các hoạt động truyền thông, hướng dẫn NCT tự chăm sóc sức khỏe; nâng cao năng lực cho Trạm y tế cấp xã; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NCT; tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho NCT; xây dựng và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT, lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe NCT vào câu lạc bộ liên thế hệ và các loại hình câu lạc bộ khác của NCT; phát triển mạng lưới tình nguyện viên, tham gia chăm sóc sức khỏe NCT; xây dựng, thử nghiệm và nhân rộng cơ sở chăm sóc sức khỏe NCT ban ngày; tổ chức triển khai mô hình Trung tâm dưỡng lão có nội dung chăm sóc sức khỏe NCT theo phương thức xã hội hóa.

- Tăng cường năng lực khám chữa bệnh cho Phòng khám lão khoa, Khoa lão khoa, khu giường điều trị người bệnh là NCT thuộc các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, các Trung tâm Y tế.

- Xây dựng bộ tiêu chí cấp xã thân thiện với NCT, triển khai mô hình; xây dựng, triển khai mô hình dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin chăm sóc sức khỏe NCT (mạng xã hội, internet,...).

- Xây dựng các tài liệu, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo, tập huấn; các quy chuẩn chuyên môn, kỹ thuật; hệ thống chỉ báo thống kê; đánh giá đầu vào; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong tư vấn, quản lý và theo dõi chăm sóc sức khỏe NCT.

b) Giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến năm 2030)

- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 1.

- Lựa chọn đẩy mạnh các hoạt động của kế hoạch đã triển khai có hiệu quả, bổ sung các giải pháp để thực hiện các hoạt động chưa đạt hiệu quả trong giai đoạn 1.

- Nhân rộng các mô hình đã triển khai thành công ở giai đoạn 1.

- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc mở rộng các mô hình.

2. Tổ chức thực hiện

a) Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, bố trí nhân lực, phương tiện để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với Ban đại diện Hội NCT tỉnh tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn về chăm sóc sức khỏe NCT cho các câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ của NCT. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế tham mưu cho chính quyền phối hợp với Hội NCT cơ sở vận động thành lập câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe NCT và đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe NCT.

- Nghiên cứu, xây dựng, vận hành Trung tâm chăm sóc sức khỏe ban ngày cho NCT. Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở NCT.

- Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai kế hoạch.

- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khỏe NCT theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các quy định hiện hành.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch; định kỳ báo cáo theo quy định.

b) Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán của Sở Y tế hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán để thực hiện kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương và theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân khai nguồn vốn thông qua các chương trình hoặc kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và lồng ghép các chỉ tiêu chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi vào chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.

d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai kế hoạch chăm sóc sức khỏe NCT đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở quản lý; lồng ghép các nội dung của kế hoạch vào các chương trình, dự án khác để chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng là NCT tại các cơ sở bảo trợ xã hội.

đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của kế hoạch; lồng ghép các nội dung của kế hoạch chăm sóc sức khỏe NCT vào các chương trình, dự án khác có liên quan.

- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao cho NCT; hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội thao dành cho NCT; xây dựng môi trường thân thiện với NCT.

e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan lồng ghép các hoạt động của kế hoạch vào các chương trình, dự án về xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác có liên quan.

g) Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh

- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan trong việc xây dựng kế hoạch; triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch.

- Lồng ghép các hoạt động của kế hoạch chăm sóc sức khỏe NCT vào các nội dung của chương trình nhân rộng câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các chương trình, dự án khác về chăm sóc NCT.

- Phối hợp với chính quyền, Hội NCT và các đoàn thể ở địa phương xây dựng kế hoạch bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, tổ chức huy động nguồn lực và hỗ trợ thực hiện kế hoạch.

h) Các sở, ban, ngành

Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của kế hoạch; chỉ đạo lồng ghép các nội dung của kế hoạch vào chương trình của sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị.

k) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe NCT trên địa bàn; huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của địa phương; chỉ đạo các đơn vị liên quan trực thuộc triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch theo hướng dẫn của ngành y tế.

- Lồng ghép có hiệu quả các hoạt động theo Kế hoạch này với các chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

l) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện chăm sóc sức khỏe NCT.

Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp. Giao Sở Y tế làm đầu mối hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.

(Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 943/KH-UBND ngày 17/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (Đ/c Hòa);
- Các ban thuộc Tỉnh ủy: Tổ chức, Dân vận, Tuyên giáo;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Ban Đại diện Người cao tuổi tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Việt.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hoà

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2289/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu2289/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/06/2021
Ngày hiệu lực23/06/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2289/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 2289/KH-UBND 2021 chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Bình Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 2289/KH-UBND 2021 chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Bình Thuận
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu2289/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýNguyễn Đức Hòa
                Ngày ban hành23/06/2021
                Ngày hiệu lực23/06/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 2289/KH-UBND 2021 chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Bình Thuận

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 2289/KH-UBND 2021 chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Bình Thuận

                            • 23/06/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 23/06/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực