Văn bản khác 2313/KH-UBND

Kế hoạch 2313/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm do tỉnh Điện Biên ban hành đến năm 2020

Nội dung toàn văn Kế hoạch 2313/KH-UBND 2017 thực hiện Chương trình phòng chống tội phạm Điện Biên


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2313/KH-UBND

Điện Biên, ngày 16 tháng 8 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14/2/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05- KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị s48-CT/TW của Bộ chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020;

Thực hiện Kế hoạch số 208/KH-BCĐ ngày 11/7/2017 của Ban Chỉ đạo 138/CP về thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình), UBND tỉnh Điện Biên xây dựng kế hoạch thực hiện cthể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chương trình phòng, chống tội phạm gắn với tiếp tục thực hiện hiệu quả Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW, chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm và các Nghị quyết của Quốc hội, Chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương vềng tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.

2. Chỉ đạo triển khai đồng bộ các biện pháp, huy động sự tham gia của hệ thống chính trị và toàn xã hội, tạo nên sức mạnh tổng hợp, thống nhất, toàn diện trong phòng, chống tội phạm.

3. Tập trung phát hiện, kịp thời khắc phục những sơ hở, thiếu sót là nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm; xử lý dứt điểm các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự ngay từ cơ sở; triển khai đồng bộ các biện pháp, đấu tranh quyết liệt, hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm pháp luật nhằm duy trì và đảm bảo tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.

4. Tiếp tục xác định công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật là một nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, gắn với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phân công trách nhiệm rõ ràng, xây dựng cơ chế phối hp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và cấp ủy, chính quyền các cấp; gắn trách nhiệm của người đứng đầu, thủ trưởng các đơn vị trong việc đảm bảo tiến độ, hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật trên lĩnh vực, địa bàn được giao phụ trách, quản lý.

II. NỘI DUNG VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Công tác tham mưu, chỉ đo

1.1. Nội dung

- Hằng năm ban hành Kế hoạch chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; định kỳ 6 tháng, 1 năm, UBND tỉnh tổ chức họp đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công và xác định chương trình, kế hoạch công tác thời gian tiếp theo.

- Chỉ đạo lồng ghép việc thực hiện Chương trình với các Nghị quyết Quốc hội, Chỉ thị, Chương trình của Đảng, Chính phủ về công tác phòng, chống tội phạm, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tổ chức triển khai thực hiện các đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phân công theo đúng mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ phân công tại Chương trình; định kỳ quý, 06 tháng, hàng năm báo cáo theo quy định.

- Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, tổ chức các hội thảo, giao ban, tập huấn và các hội nghị chuyên đề để đề ra các kế hoạch, giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn tiến tới giảm tội phạm và tệ nạn xã hội.

- Hằng năm, thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình tại một số sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.

1.2. Trách nhiệm thực hiện

- Giao Công an tỉnh là Cơ quan thường trực Chương trình, chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện các hoạt động trên.

- Các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ (theo Quyết định số 777/QĐ-BCĐ ngày 31/8/2014) tỉnh Điện Biên theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện kịp thời các hoạt động trên, đạt hiệu quả cao; chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp triển khai, thực hiện các nội dung trên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Công tác phòng ngừa tội phạm

2.1. Nội dung

a) Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, trọng tâm là triển khai thực hiệu quả Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”, Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc “tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”... Tập trung thực hiện hiệu quả các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch phối hợp liên ngành giữa lực lượng Công an với các ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tội phạm.

b) Các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình tăng cường xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin bài, sản xuất phim phóng sự, phim tài liệu nhằm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tội phạm đăng phát trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử; tăng thời lượng, tần suất thông tin về công tác phòng, chống tội phạm nhằm định hướng dư luận, tạo sự lan tỏa trong toàn xã hội tích cực tham gia phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật;

Kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả thông tin trên mạng Internet; kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi lợi dụng mạng Internet gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

c) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có trọng tâm, trọng điểm theo từng địa bàn, nhóm đối tượng cụ thể, qua đó không ngừng nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân trong phòng, chống tội phạm; tập trung tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng ngừa, tích cực tham gia phát hiện, đấu tranh phòng, chống tội phạm cho các lực lưng phòng, chống tội phạm cơ sở và người dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới... không để tội phạm lợi dụng hoạt động.

d) Xây dựng, rà soát, đánh giá phân loại, duy trì và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về phong trào toàn dân phòng, chống tội phạm ở cơ sở hoạt động có hiệu quả.

e) Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt là các lĩnh vực quản lý tài chính, ngân hàng, xây dựng cơ bản, đất đai, khoáng sản, môi trường, cư trú, vũ khí, vật liệu n, công cụ hỗ trợ, ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT... không để các đối tượng lợi dụng sơ hở, thiếu sót hoạt động phạm tội và vi phạm pháp luật.

2.2. Trách nhiệm thực hiện

- Công an tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Tỉnh và các tổ chức thành viên, các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại điểm a, c, d mục 2.1.

- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ tại điểm e mục 2.1.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ tại điểm b mục 2.1.

- Các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp triển khai, thực hiện các nội dung trên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Công tác đấu tranh chống tội phạm

3.1. Nội dung

a) Triển khai đồng bộ các biện pháp nắm chắc tình hình địa bàn, tuyến, đối tượng trọng điểm, phức tạp về ANTT; tập trung lực lượng quản lý chặt chẽ và xây dựng kế hoạch đấu tranh với từng loại đối tượng cụ thể; kịp thời phát hiện, bắt giữ và xử lý nghiêm các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, không để hình thành điểm nóng, phức tạp về ANTT trên địa bàn.

Thực hiện các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ điều tra, lên danh sách và đưa vào diện quản lý nghiệp vụ các đối tượng tiền án, tiền sự, đối tượng cầm đầu băng, ổ, nhóm có tổ chức, đối tượng hoạt động lưu động, đối tượng gây án bỏ trốn, đối tượng liên quan đến sử dụng ma túy.. .để có kế hoạch tập trung đấu tranh.

b) Thực hiện các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm và các kế hoạch chuyên đề khác, bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, các đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng, nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc, các sự kiện chính trị, xã hội, ngày lễ lớn diễn ra trên địa bàn tỉnh.

c) Kịp thời tiếp nhận, xử lý tin báo tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố; tổ chức xác minh, giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định.

d) Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, nhất là các vụ án nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, các vụ án tham nhũng, kinh tế, hình sự nguy hiểm, các vụ án ma túy lớn; lựa chọn đưa ra xét xử án điểm, xét xử lưu động nhằm phục vụ công tác tuyên truyền, răn đe, giáo dục các đối tượng đang có ý định phạm tội và công tác phòng ngừa chung.

e) Sơ kết, tổng kết các chuyên đề, giao ban rút kinh nghiệm về việc chỉ đạo, tổ chức điều tra, giải quyết các vụ án lớn, phức tạp xảy ra trên địa bàn.

3.2. Trách nhiệm thực hiện

- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tài chính phối hợp các sở, ngành chức năng liên quan thực hiện nhiệm vụ tại điểm a, e mục 3.1.

- Công an tỉnh phối hợp các sở, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ tại điểm b mục 3.1.

- Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp với lực lượng Công an thực hiện nhiệm vụ tại điểm c, d mục 3.1.

- Các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp triển khai, thực hiện các nội dung trên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Công tác xây dựng, hoàn thiện và phổ biến pháp luật

4.1. Nội dung

Thường xuyên tiến hành sơ, tổng kết đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống tội phạm; nghiên cứu, phát hiện những vấn đề còn khó khăn, vướng mắc, những sơ hở, bất cập, thiếu sót trong quá trình triển khai thực hiện tại địa phương; chủ động tham gia đóng góp ý kiếny dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, dự án luật có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm, như: Bộ luật Hình sự, Tố tụng hình sự sửa đổi, bổ sung; luật thi hành tạm giữ, tạm giam; luật phòng, chống tham nhũng (sửa đổi); Luật truy nã; Luật phòng, chống tội phạm có tổ chức; Luậtng an xã...

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật sâu rộng cho quần chúng nhân dân trên địa bàn; tăng cường quán triệt, tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ ở các đơn vị có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm về những quy định mới trong các văn bản pháp luật để chủ động nắm, triển khai thực hiện hiệu quả, phòng ngừa sai phạm của cán bộ trong quá trình tổ chức thực hiện.

4.2. Trách nhiệm thực hiện

- Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Viện kim sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân nhân dân tỉnh và các Sở, ngành liên quan phối hợp thực hiện các nhiệm vụ tại mục 4.1.

- Các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp triển khai, thực hiện các nội dung trên theo chứcng, nhiệm vụ được giao.

5. Hợp tác quốc tế phòng, chống tội phạm

5.1. Nội dung

a) Triển khai tổ chức thực hiện hiệu quả các điều ước quốc tế song phương, đa phương, các cam kết, Hiệp định hợp tác về phòng, chống tội phạm, tương trợ tư pháp về hình sự, dân độ, chuyển giao người bị kết án tù mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

b) Duy trì giao ban, hội đàm thường niên về công tác phòng, chống tội phạm, đảm bảo ANTT; nâng cao hiệu quả công tác hợp tác trao đổi thông tin, điều tra, xác minh, bắt giữ, chuyển giao tội phạm, truy nã và truy tìm tội phạm, giải cứu nạn nhân; trao đi, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác phòng, chống tội phạm với 6 tỉnh bắc Lào và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc.

c) Huy động, tranh thủ các nguồn tài trợ về tài chính, kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho công tác phòng, chống tội phạm.

d) Sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện các điều ước, cam kết quốc tế, Hiệp định hợp tác giữa Việt Nam với các nước về phòng, chống tội phạm, nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.

5.2. Trách nhiệm thực hiện

- Công an tỉnh, sở Ngoại vụ thực hiện nhiệm vụ tại điểm a, b, d mục 5.1.

- Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại điểm b, c mục 5.1.

- Các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp triển khai, thực hiện các nội dung trên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

6. Kiện toàn Ban Chỉ đạo, xây dựng lực lượng và kinh phí thực hiện Chương trình

6.1. Nội dung

a) Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp; Hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo và các thành viên liên quan.

b) Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện Chương trình từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn huy động hợp pháp khác; kết hợp hiệu quả giữa kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu của từng ngành, từng địa phương.

6.2. Trách nhiệm thực hiện

- Công an tỉnh, các Sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ tại điểm a mục 6.1.

- Sở Tài chính phối hợp các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ tại điểm b, mục 6.1.

III T CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quý, 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu. Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình và báo cáo kết quả định kỳ các đơn vị gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (qua phòng Tham mưu Công an tỉnh) đtổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 138/CP.

2. Giao Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh theo chức năng nhiệm vụ được giao theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo việc thực hiện Kế hoạch này.

 


Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo 138/CP (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành t
nh;
- UBND các huyện, thị xã, TP;

- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Quý

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2313/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu2313/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/08/2017
Ngày hiệu lực16/08/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTrách nhiệm hình sự
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2313/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 2313/KH-UBND 2017 thực hiện Chương trình phòng chống tội phạm Điện Biên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 2313/KH-UBND 2017 thực hiện Chương trình phòng chống tội phạm Điện Biên
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu2313/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Điện Biên
                Người kýLê Văn Quý
                Ngày ban hành16/08/2017
                Ngày hiệu lực16/08/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTrách nhiệm hình sự
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Kế hoạch 2313/KH-UBND 2017 thực hiện Chương trình phòng chống tội phạm Điện Biên

                  Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 2313/KH-UBND 2017 thực hiện Chương trình phòng chống tội phạm Điện Biên

                  • 16/08/2017

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 16/08/2017

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực