Kế hoạch 239/KH-UBND

Kế hoạch 239/KH-UBND 2022 thực hiện Chiến lược phát triển công nghiệp hóa chất Cần Thơ

Nội dung toàn văn Kế hoạch 239/KH-UBND 2022 thực hiện Chiến lược phát triển công nghiệp hóa chất Cần Thơ


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 239/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 07 tháng 12 năm 2022

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2040

Thực hiện Quyết định số 726/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040, UBND thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040, với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 726/QĐ-TTg ngày 16/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 trên địa bàn thành phố, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tăng trưởng và phát triển bền vững ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam.

- Phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam trên địa bàn thành phố theo hướng hiện đại, thân thiện với môi trường, hướng tới tăng trưởng xanh và kinh tế tuần hoàn; trong đó ưu tiên tập trung đầu tư phát triển các phân ngành hóa chất thuộc danh mục các dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư.

2. Yêu cầu

a) Bám sát các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phải đảm bảo phù hợp với Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam theo từng thời kỳ, từng giai đoạn; phù hợp với điều kiện thực tiễn, quy hoạch phát triển chung của thành phố và định hướng phát triển công nghiệp theo Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Chương trình số 34-CTr/TU ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Thành ủy Cần Thơ về việc thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về “Định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” và phù hợp với các quy định hiện hành.

b) Các sở, ban ngành thành phố chủ động phối hợp, triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp, chính sách để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

a) Đến năm 2030

- Tiếp tục phát triển các sản phẩm hiện dang có lợi thế, như: dược phẩm, phân bón, hóa dầu, sản phẩm nhựa gia dụng, bao bì nhựa, khí công nghiệp, trong đó, đặc biệt chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn, xây dựng và phát triển thương hiệu nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

- Ưu tiên thu hút đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất sản phẩm có hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao, như: thuốc (dược phẩm), hóa dược, phân bón, mỹ phẩm cao cấp; chế phẩm sinh học dùng trong xử lý môi trường; các sản phẩm nhựa, cao su kỹ thuật cao cấp phục vực các ngành công nghiệp chế tạo khác.

- Khuyến khích đầu tư sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ các nguồn rác thải dân dụng của Thành phố, nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý các nguồn ô nhiễm để bảo vệ môi trường.

- Phân bổ hợp lý, phát huy hiệu quả các phân vùng thuộc khu, cụm công nghiệp với các tổ hợp sản xuất hóa chất, sản phẩm từ hóa chất.

b) Đến năm 2040

Tiếp tục khuyến khích đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất sản phẩm có hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá trị gia tăng cao, như: hóa dược, dược phẩm, mỹ phẩm; chế phẩm sinh học dùng trong xử lý môi trường; các sản phẩm nhựa cao su kỹ thuật cao cấp phục vực các ngành công nghiệp chế tạo khác; các sản phẩm phân bón và BVTV theo hướng sinh học...

2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng công nghiệp ngành hóa chất đạt bình quân từ 8 - 9%/năm và tỷ trọng ngành công nghiệp hóa chất so với toàn ngành công nghiệp đạt khoảng 10 - 11% vào năm 2030; giai đoạn đến năm 2040, tốc độ tăng trưởng công nghiệp ngành hóa chất đạt bình quân từ 7 - 8%/năm và tỷ trọng ngành công nghiệp hóa chất so với toàn ngành công nghiệp duy trì khoảng 10-11%.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Định hướng chung

a) Phát triển ngành công nghiệp hóa chất theo chiều sâu, điều chỉnh cơ cấu đầu tư hướng vào các phân ngành trọng điểm

- Phát triển ngành trên cơ sở tập trung phát huy lợi thế của một số ngành sản xuất đã có, đồng thời thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm mới trên nguyên tắc: Dự án có công nghệ hiện đại, hạn chế tối đa việc hình thành mới và từng bước loại bỏ những cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, sử dụng công nghệ lạc hậu, hiệu quả sử dụng tài nguyên thấp, chất lượng sản phẩm kém, đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định về bảo vệ môi trường, coi trọng hiệu quả kinh tế và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.

- Khuyến khích các doanh nghiệp có quy mô lớn trong ngành tiếp tục đầu tư phát triển theo hướng hiện đại, trở thành các thương hiệu mạnh, có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) trong ngành công nghiệp hóa chất có chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm, khuyến khích các dự án FDI đầu tư vào phân ngành, sản phẩm ưu tiên trong ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam của thành phố: hóa dược, hóa mỹ phẩm, phân bón, các sản phẩm cao su, khí công nghiệp.

b) Phát triển ngành công nghiệp hóa chất theo hướng hiện đại, bền vững, hướng tới tăng trưởng xanh

- Triển khai linh hoạt, hiệu quả trong quá trình thu hút đầu tư các dự án hóa chất công nghiệp; khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ - thiết bị, hợp lý hóa sản xuất ở các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ; khuyến khích sản xuất bao bì nhựa thân thiện môi trường; các dự án hóa chất sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao;

- Không thu hút đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất độc hại, có nguy cơ mất an toàn và gây ô nhiễm môi trường như: hóa chất cơ bản (trừ khí công nghiệp), thuốc bảo vệ thực vật, chất nổ, tái chế nhựa bằng công nghệ lạc hậu.

c) Phân bố không gian phát triển ngành công nghiệp hóa chất

Các dự án sản xuất trong ngành hóa chất bắt buộc tập trung trong các khu, cụm công nghiệp của thành phố, trong đó:

- Các dự án trong ngành hóa chất dược tập trung bố trí trong khu, cụm công nghiệp phù hợp; riêng sản xuất hóa dược, dược phẩm, mỹ phẩm, cao su kỹ thuật được bố trí phù hợp theo định hướng ngành nghề của từng khu, cụm công nghiệp.

- Riêng các dự án có công nghệ cao, sản xuất sản phẩm sạch (dược phẩm; chi tiết, linh kiện nhựa; cao su cao cấp,...) có thể bố trí vào Khu công nghệ cao; sản phẩm công nghiệp hỗ trợ từ nhựa và cao su phục vụ sản xuất, lắp ráp các sản phẩm phần cứng trong ngành công nghiệp công nghệ thông tin có thể bố trí vào các Khu công nghệ thông tin tập trung của thành phố.

2. Định hướng theo từng phân ngành

a) Nhóm ngành sản xuất nhựa và cao su tổng hợp

- Khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực đầu tư nước ngoài tham gia phát triển sản xuất nguyên liệu nhựa, các sản phẩm cao su, nhựa kỹ thuật cao cấp;

- Từng bước chuyển đổi cơ cấu các sản phẩm theo hướng giảm dần tỷ trọng các nhóm sản phẩm bao bì và nhựa gia dụng; tăng dần tỷ trọng nhóm sản phẩm nhựa, cao su, vật liệu xây dựng và nhựa, cao su kỹ thuật.

b) Nhóm ngành hóa chất cơ bản, phân bón và hợp chất nitơ

- Khuyến khích doanh nghiệp trong nước và FDI tập trung sản xuất các sản phẩm như: Sản phẩm phục vụ chăn nuôi; thuốc diệt côn trùng, thuốc diệt cỏ; hóa chất xây dựng; sản phẩm vệ sinh cá nhân và công nghiệp, xịt thơm; vật tư làm giày, mouse; dụng cụ thể thao; bao bì sản phẩm, keo dán tổng hợp, sơn các loại, tinh dầu; thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,...

- Phát triển đa dạng các sản phẩm phân bón (hữu cơ, vô cơ, vi sinh...) đảm bảo cung cấp cho thị trường trong nước và hướng vào xuất khẩu.

c) Nhóm ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu

- Tiếp tục phát triển mạnh các sản phẩm thuốc chứa penixilin và các kháng sinh khác (dạng viên, dạng lỏng, dạng bột); thuốc mỡ kháng sinh; vitamin, tiền vitamin và các chất dẫn xuất của vitamin...

- Khuyến khích đầu tư phát triển các dự án bào chế thuốc đạt chuẩn GMP; dự án sản xuất thuốc gốc (generic), nguyên liệu làm thuốc, nguyên liệu hóa dược vô cơ, sản xuất tá dược thông thường và tá dược cao cấp; sản xuất nguyên liệu kháng sinh thế hệ mới.

- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển các sản phẩm cao cấp, có giá trị gia tăng cao dùng trong ngành dược phẩm hoặc mỹ phẩm như: Tinh dầu cá, gelatine, thực phẩm chức năng chứa vi chất...

IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư

- Có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút các dự án đầu tư vào phân ngành trọng điểm, ưu tiên đầu tư trong ngành hóa chất có ứng dụng công nghệ hiện đại, bền vững và bảo vệ môi trường.

- Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung danh mục các dự án hóa chất công nghiệp khuyến khích và không khuyến khích đầu tư trên địa bàn thành phố, tập trung trước tiên là giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để định hướng thu hút đầu tư.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính liên quan đến thu hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thành phố; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp.

2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư dự án và thực thi pháp luật trong lĩnh vực hóa chất

- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định hồ sơ thiết kế các dự án thuộc phân ngành hóa chất; thực hiện lấy ý kiến của Bộ Công Thương về sự phù hợp của các dự án đầu tư trong lĩnh vực hóa chất với Chiến lược phát triển ngành hóa chất khi cơ quan có thẩm quyền thực hiện xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

- Tăng cường công tác quản lý, giám sát các dự án đầu tư sau cấp phép; thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hóa chất trên địa bàn thành phố.

- Tham gia phối hợp với Bộ, ngành và các cơ quan liên quan trong quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định về yêu cầu đối với dự án hóa chất, đảm bảo phù hợp chiến lược phát triển ngành, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, định hướng phát triển ngành công nghiệp của thành phố; các yêu cầu đảm bảo an toàn hóa chất và bảo vệ môi trường; các yêu cầu về áp dụng công nghệ tiên tiến; sử dụng hợp lý các nguồn lực, tài nguyên, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng; áp dụng tiêu chí hóa học xanh.

3. Hình thành, mở rộng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đáp ứng nhu cầu về quỹ đất cho nhóm ngành hóa chất

- Nghiên cứu mở rộng, bổ sung quy hoạch phân khu chức năng cho nhóm ngành hóa chất hoặc đầu tư, hình thành các tổ hợp công nghiệp hóa chất, trung tâm logistics trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện còn quỹ đất hoặc các khu, cụm công nghiệp xây dựng mới có diện tích đủ lớn, xa khu vực dân cư, gần cảng nước sâu, thuận tiện kết nối giao thông, có đầy đủ cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dịch vụ, đảm bảo các yêu cầu về an toàn, môi trường, phát triển bền vững nhằm thu hút các dự án hóa chất ưu tiên khuyến khích đầu tư, các cơ sở sản xuất hóa chất hiện có đang nằm trong khu dân cư cần phải di dời vào khu, cụm công nghiệp tập trung.

- Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư các dự án hạ tầng khu công nghiệp và các dự án đầu tư trong các khu tổ hợp công nghiệp hóa chất, trung tâm logistics trong các khu, cụm công nghiệp tập trung.

4. Phát triển nguồn nhân lực

- Xác định nhu cầu nhân lực của các phân ngành hóa chất, ưu tiên đầu tư phát triển để có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn theo các cấp trình độ đáp ứng nhu cầu của từng phân ngành trong từng thời kỳ.

- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong công nghiệp đối với đội ngũ cán bộ, các nhà quản lý và quản trị doanh nghiệp kết hợp đẩy mạnh đào tạo chuyển đổi nghề và nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động, tăng cường gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và việc làm bền vững, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực theo yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và hội nhập quốc tế; phát triển các hình thức hợp tác quốc tế về đào tạo công nhân kỹ thuật; tranh thủ các nguồn tài trợ của nước ngoài về vốn, chuyên gia kỹ thuật để đào tạo lao động có kỹ năng, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của ngành.

5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới thiết bị công nghệ

- Triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình khoa học và công nghệ thành phố cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển sản phẩm ngành hóa chất theo chuỗi giá trị phục vụ các ngành công nghiệp khác.

- Bố trí ngân sách thành phố thực hiện các Chương trình hỗ trợ đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ: Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh; hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ xúc tiến thương mại, phát triển thị trường.

- Bổ sung, nâng cấp các phòng, trung tâm thí nghiệm chuyên ngành hóa chất với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo sản phẩm mới, phân tích, kiểm tra, chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn sản phẩm trong ngành hóa chất.

- Tăng cường, đẩy mạnh hoạt động bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu; tìm kiếm, tiếp nhận, làm chủ các công nghệ mới từ nước ngoài vào Việt Nam trong ngành hóa chất.

6. Nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp

- Thực hiện chính sách đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; chỉ khởi công các công trình, dự án dã đảm bảo đủ các điều kiện như mặt bằng, nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực để triển khai.

- Tăng cường tổ chức việc liên kết giữa các doanh nghiệp trong thành phố với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để hợp tác cùng tham gia trong chuỗi giá trị sản xuất.

- Triển khai hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp ngành hóa chất.

7. Coi trọng công tác bảo vệ môi trường trong phát triển ngành công nghiệp hóa chất

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến nâng cao nhận thức trong việc phòng ngừa và bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp, cơ sở hoạt động hóa chất.

- Thực hiện tốt công tác quản lý nước về môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở hoạt động hóa chất không tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến môi trường.

- Các khu, cụm công nghiệp phải hoàn thành hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi đi vào hoạt động; xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường, tuân thủ chặt chẽ các quy định về bảo vệ môi trường trong thu hút đầu tư và sản xuất công nghiệp.

- Không cấp phép đầu tư các dự án hóa chất với công nghệ lạc hậu, đã qua sử dụng, mức tiêu thụ tài nguyên, năng lượng cao.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Căn cứ thực tế tình hình ngân sách và kinh tế - xã hội của thành phố, bố trí nguồn kinh phí ngân sách thành phố để triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp hóa chất thành phố, đặc biệt là hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp thuộc các phân ngành hóa chất ưu tiên đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Làm đầu mối phối hợp, trao đổi thông tin với Bộ Công Thương trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam trên địa bàn thành phố.

- Tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chiến lược báo cáo UBND thành phố, Bộ Công Thương theo quy định.

- Định kỳ phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai công tác tập huấn nghiệp vụ hóa chất và tăng cường kiểm tra các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hóa chất trên địa bàn thành phố.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tham mưu tích hợp các nội dung triển khai của Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất trên địa bàn thành phố vào Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút, khuyến khích đầu tư vào các phân ngành hóa chất ưu tiên phát triển trên địa bàn thành phố.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các quy định của Bộ, ngành Trung ương khi có quy định bổ sung các phân ngành hóa chất ưu tiên vào đối tượng dự án ưu đãi đầu tư khi được ban hành.

3. Sở Khoa học và Công nghệ

- Khuyến khích hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm của ngành công nghiệp hóa chất trên địa bàn thành phố.

- Chủ trì hỗ trợ doanh nghiệp trong ngành công nghiệp hóa chất khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng theo các chương trình chính sách như: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ; Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa.

- Phối hợp với Sở Công Thương và các ngành liên quan đánh giá trình độ công nghệ của các dự án thuộc phân ngành hóa chất, định hướng đầu tư các công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, hướng tới tăng trưởng xanh và kinh tế tuần hoàn.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong công tác tham mưu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với định hướng phát triển của thành phố và nhu cầu sử dụng đất các cấp, các ngành (trong đó có ngành hóa chất) và địa phương của thành phố.

- Chủ trì kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại các dự án, cơ sở hoạt động hoá chất theo thẩm quyền.

5. Sở Xây dựng

Thực hiện quản lý nhà nước theo đúng chức năng và nhiệm vụ được giao nhằm đáp ứng định hướng phát triển ngành công nghiệp hóa chất của thành phố.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp và Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trong đó ưu tiên phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đào tạo các ngành, nghề đáp ứng nhân lực cho phát triển ngành công nghiệp hóa chất của thành phố, trong từng thời kỳ.

- Đề xuất cơ chế, chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ ngành công nghiệp hoá chất của thành phố, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao.

7. Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu, dê xuất công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư nhằm thu hút các dự án thuộc các phân ngành hoá chất khuyến khích đầu tư, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện, định hướng và nhu cầu phát triển của thành phố; ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.

- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xác định nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong khu công nghệ cao, khu công nghiệp về ngành công nghiệp hoá chất; tham gia đề xuất cơ chế, chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ ngành công nghiệp hoá chất của thành phố.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện lấy ý kiến về sự phù hợp của các dự án đầu tư trong lĩnh vực hóa chất với Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam trong quá trình xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường tại các dự án, cơ sở hoạt động hóa chất trong Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

8. Cục Thống kê thành phố

Định kỳ hàng năm và giai đoạn 5 năm, chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan tổng hợp, thống kê các chỉ tiêu về phát triển ngành công nghiệp hóa chất trên địa bàn thành phố.

9. Sở Tài chính

Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ dược giao tại Kế hoạch này, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

10. Các Sở, ban ngành thành phố có liên quan và UBND quận, huyện

- Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này lồng ghép với các chương trình kế hoạch, dự án phát triển của địa phương; hướng dẫn, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức, cá nhân liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện có hiệu quả kế hoạch.

- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo theo yêu cầu về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố, Bộ Công Thương theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040. UBND thành phố đề nghị Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động triển khai thực hiện đảm bảo yêu cầu theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản hồi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương, UBND thành phố xem xét chỉ đạo, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- CT, PCT UBND thành phố (1AE);
- Sở, ban ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- Báo Cần Thơ;
- Đài PT-TH thành phố;
- VP. UBND thành phố (2C,3B);
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT.HN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hồng

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 239/KH-UBND

Loại văn bảnKế hoạch
Số hiệu239/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/12/2022
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 239/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 239/KH-UBND 2022 thực hiện Chiến lược phát triển công nghiệp hóa chất Cần Thơ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 239/KH-UBND 2022 thực hiện Chiến lược phát triển công nghiệp hóa chất Cần Thơ
                Loại văn bảnKế hoạch
                Số hiệu239/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Cần Thơ
                Người kýNguyễn Văn Hồng
                Ngày ban hành07/12/2022
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 239/KH-UBND 2022 thực hiện Chiến lược phát triển công nghiệp hóa chất Cần Thơ

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 239/KH-UBND 2022 thực hiện Chiến lược phát triển công nghiệp hóa chất Cần Thơ

                            • 07/12/2022

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực