Văn bản khác 26/KH-UBND

Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2011 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về xây dựng nông thôn mới tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp theo

Nội dung toàn văn Kế hoạch 26/KH-UBND 2011 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về xây dựng nông thôn mới Cà Mau


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/KH-UBND

Cà Mau, ngày 06 tháng 10 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04-NQ/TU CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/7/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và những năm tiếp theo, UBND tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU CHUNG:

Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn xây dựng nông nghiệp, nông thôn với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới tỉnh Cà Mau phát triển toàn diện và bền vững.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ:

- Giai đoạn 2011 - 2015: Xây dựng hoàn thành 22 xã đạt 19/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới và có ít nhất 30 xã đạt 12/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới (danh sách cụ thể các xã đã được UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch tại Quyết định số 1647/QĐ-UBND ngày 28/10/2010).

- Giai đoạn 2015 - 2020: Củng cố, xây dựng hoàn thành 52 xã đạt chuẩn tiêu chí xây dựng nông thôn mới (đạt 19/19 tiêu chí). Các xã còn lại đạt từ 10 đến 15 tiêu chí trở lên.

- Giai đoạn 2020 - 2030: Củng cố và xây dựng hoàn thành 100% xã đạt chuẩn tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

III. NỘI DUNG:

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/7/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và những năm tiếp theo, gồm 11 nội dung sau chủ yếu sau đây:

1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ Tiêu chí về nông thôn mới. Năm 2011, hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới tất cả các xã trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới và thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất bố trí dân cư và hạ tầng công cộng theo chuẩn nông thôn mới;

- Nội dung 2: Quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (ngư, nông, lâm, diêm nghiệp), đất cho sản xuất công nghiệp - dịch vụ và hạ tầng phục vụ sản xuất kèm theo.

c) Phân công quản lý, thực hiện:

- Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung 1;

- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung 2;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn các xã rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh 02 loại quy hoạch trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt, quản lý quy hoạch và tổ chức thực hiện các quy hoạch đã được duyệt.

2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 của Bộ tiêu chí về nông thôn mới;

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 30% số xã đạt tiêu chí, năm 2020 có 70% số xã đạt chuẩn về trụ sở xã và các công trình phụ trợ, phấn đấu đến năm 2030 có 100% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung 2: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 60% số xã đạt chuẩn về giao thông, đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn về giao thông; phấn đấu đến năm 2030 có 100% số xã đạt chuẩn về giao thông;

- Nội dung 3: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có hệ thống thủy lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất, đến 2020 có 70% số xã có hệ thống thủy lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất, phấn đấu đến năm 2030 có 100% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 60% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới về điện, năm 2020 là 100% số xã đạt chuẩn về điện;

- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 60% số xã đạt tiêu chí về trường học, năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn về trường học;

- Nội dung 6: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 60% số xã có nhà văn hóa xã, ấp đạt chuẩn, đến 2020 có 100% số xã có nhà văn hóa xã, ấp đạt chuẩn;

- Nội dung 7: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về chợ nông thôn trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã đạt chuẩn về chợ nông thôn, đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn về chợ nông thôn, phấn đấu đến năm 2030 có 100% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung 8: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về bưu điện trên địa bàn xã. Đến 2015 có 60% số xã đạt chuẩn về bưu điện, đến 2020 có 100% số xã đạt chuẩn về bưu điện;

- Nội dung 9: Xây dựng và hoàn thiện nhà ở dân cư đạt chuẩn trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã đạt chuẩn về nhà ở dân cư, đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn về nhà ở dân cư, phấn đấu đến năm 2030 có 100% số xã đạt chuẩn.

Trong quá trình chỉ đạo thực hiện, đối với các công trình, hạng mục công trình hiện có chưa đạt chuẩn Quốc gia không nên phá bỏ để xây mới, mà phải xem xét cụ thể từng công trình, hạng mục công trình để chỉnh trang, tu bổ, nâng cấp theo hướng đạt chuẩn để tiếp tục sử dụng, tránh lãng phí không cần thiết.

c) Phân công quản lý, thực hiện:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung 1;

- Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện nội dung 2;

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 3;

- Sở Công thương hướng dẫn thực hiện nội dung 4 và nội dung 7;

- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung 5;

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung 6;

- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung 8;

- Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung 9;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quy hoạch, đề án đã được phê duyệt chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản lý, thực hiện.

3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí về nông thôn mới. Đến năm 2015 có 30% số xã đạt tiêu chí số 10, 12; đến 2020 có 70% số xã đạt tiêu chí số 10, 12; phấn đấu đến năm 2030 có 100% số xã đạt chuẩn.

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;

- Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ngư, nông, lâm, diêm nghiệp;

- Nội dung 3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất ngư, nông, lâm, diêm nghiệp;

- Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;

- Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.

c) Phân công quản lý, thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 1, 2, 3, 4;

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung 5;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quy hoạch, đề án đã được phê duyệt chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản lý, thực hiện.

4. Giảm nghèo và an sinh xã hội.

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí về nông thôn mới; Đến năm 2015 có 40% số xã đạt tiêu chí số 11, đến 2020 có 80% số xã đạt tiêu chí số 11, phấn đấu đến năm 2030 có 100% số xã đạt chuẩn.

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về Giảm nghèo;

- Nội dung 2: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.

c) Phân công quản lý, thực hiện:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các nội dung trên;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quy hoạch, đề án đã được phê duyệt chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản lý, thực hiện.

5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn.

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí về nông thôn mới. Đến 2015 có 75% số xã đạt chuẩn về hình thức tổ chức sản xuất, đến 2020 có 100% số xã đạt chuẩn về hình thức tổ chức sản xuất.

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;

- Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;

- Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.

c) Phân công quản lý, thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện các nội dung 1, 3;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung 2;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quy hoạch, đề án đã được phê duyệt chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản lý, thực hiện.

6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 14 của Bộ tiêu chí về nông thôn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn về giáo dục - đào tạo, đến 2020 có 100% số xã đạt chuẩn về giáo dục - đào tạo.

b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí về nông thôn mới.

c) Phân công quản lý, thực hiện:

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung trên;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quy hoạch, đề án đã được phê duyệt chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản lý, thực hiện.

7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn.

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 15 của Bộ tiêu chí về nông thôn mới. Đến 2015 có 70% số xã đạt chuẩn về y tế và đến 2020 có 100% số xã đạt chuẩn về y tế.

b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí về nông thôn mới.

c) Phân công quản lý, thực hiện:

- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung trên;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quy hoạch, đề án đã được phê duyệt chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản lý, thực hiện.

8. Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn.

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 16 của Bộ tiêu chí nông thôn mới. Đến 2015 có 75% số xã đạt chuẩn văn hóa, đến 2020 có 100% số xã đạt chuẩn văn hóa.

b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí về nông thôn mới.

c) Phân công quản lý, thực hiện:

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quy hoạch, đề án đã được phê duyệt chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản lý, thực hiện.

9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí về nông thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 60% số xã đạt chuẩn về môi trường, đến 2020 có 100% số xã đạt chuẩn về môi trường.

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;

- Nội dung 2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, ấp theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong ấp, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; xây dựng và chỉnh trang nghĩa trang nhân dân; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng, xây dựng nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh…

c) Phân công quản lý, thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 1;

- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung 2;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quy hoạch, đề án đã được phê duyệt chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản lý, thực hiện.

10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn.

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí về nông thôn mới. Đến 2015 có 70% số xã đạt chuẩn về tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh, năm 2020 là 100% số xã đạt chuẩn về tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh.

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;

- Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này;

- Nội dung 3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

c) Phân công quản lý, thực hiện:

- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ đề án đã được phê duyệt chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã tổ chức quản lý, thực hiện.

11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí về nông thôn mới. Đến 2015 có 75% số xã đạt chuẩn về an ninh trật tự xã hội, năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn về an ninh trật tự xã hội.

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước xóm, ấp về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;

- Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng an ninh xã, ấp hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

c) Phân công quản lý, thực hiện:

- Công an Tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung trên;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ đề án đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện.

IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN:

Được triển khai bằng nhiều nguồn vốn:

- Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương), bao gồm:

+ Vốn từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn;

+ Vốn bố trí trực tiếp cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 để thực hiện các nội dung theo Quyết định 800/QĐ- TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có) để đầu tư các dự án, chương trình theo Nghị quyết của Quốc hội;

- Nguồn vốn tín dụng (bao gồm vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn tín dụng thương mại);

- Vốn đầu tư của doanh nghiệp;

- Các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã; vốn huy động từ cộng đồng (các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước);

- Các nguồn vốn hợp pháp khác.

V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN:

1. Thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới.

a) Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới để các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân hiểu và tích cực, chủ động tham gia thực hiện. Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.

b) Phát động và duy trì thực hiện phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn tỉnh. Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành một nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan có liên quan.

c) Tuyên truyền, vận động nhân dân hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng. Thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ”.

2. Cơ chế huy động vốn.

Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để xây dựng nông thôn mới.

a) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu Quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm: các chương trình mục tiêu Quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo, vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của Chương trình xây dựng nông thôn mới - bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có).

b) Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để xây dựng nông thôn mới. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới, nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.

d) Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua.

đ) Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.

e) Các nguồn vốn tín dụng:

- Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được trung ương phân bổ cho tỉnh theo Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có);

- Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và Thông tư số 41/2010/NĐ-CP chính sách tín dụng">14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.

f) Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.

3. Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ.

a) Hỗ trợ 100% từ ngân sách Trung ương cho: công tác quy hoạch; đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; công tác đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, ấp, hợp tác xã.

b) Hỗ trợ một phần từ ngân sách Trung ương cho xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông ấp, xóm; kênh mương nội đồng; phát triển sản xuất và dịch vụ; nhà văn hóa ấp; công trình thể thao ấp; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản;

c) Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội để bố trí phù hợp với quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 (số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn chưa tự cân đối ngân sách, địa bàn đặc biệt khó khăn và những địa phương làm tốt công tác xây dựng nông thôn mới.

4. Cơ chế đầu tư.

a) Chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Ủy ban nhân dân xã quyết định. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban Quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã.

b) Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã, ấp có thời gian thực hiện dưới 2 năm hoặc giá trị công trình đến 3 tỷ, chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trong đó phải nêu rõ tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành, nguồn vốn đầu tư và cơ chế huy động nguồn vốn kèm theo thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán.

Đối với các công trình có giá trị trên 3 tỷ hoặc công trình có ý kiến kỹ thuật cao thì việc lập báo cáo kinh tế -kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện. Việc lựa chọn tư vấn phải theo quy định hiện hành.

Trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ tầng.

c) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư trên 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao.

d) Ủy ban nhân dân xã quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư đến 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách.

e) Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 3 hình thức:

- Giao các cộng đồng dân cư (những người hưởng lợi trực tiếp từ chương trình) tự thực hiện xây dựng;

- Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng;

- Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu (theo quy định hiện hành). Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự thực hiện xây dựng.

f) Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện giám sát các công trình cơ sở hạ tầng xã theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư của cộng đồng.

5. Cơ chế quản lý vốn.

Việc quản lý các nguồn vốn được thực hiện như sau:

a) Các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm 50% vốn trở lên thì thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính.

b) Đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn chiếm dưới 50% vốn thì cơ chế quản lý do Ban Quản lý xã và nhà tài trợ (nếu có) tự quy định. Đối với đối tượng sử dụng vốn ODA thì thực hiện theo Hiệp định ký kết với đối tác cấp ODA.

c) Nguyên tắc lồng ghép:

- Tất cả các công trình, dự án được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước triển khai trên địa bàn xã phải phù hợp với Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;

- Lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện một hoặc nhiều chương trình, dự án, chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi;

- Việc lồng ghép các dự án được thực hiện từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá kết quả;

- Trong quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư phát triển, tổng mức kinh phí sự nghiệp được giao.

6. Đào tạo cán bộ chuyên trách để triển khai.

Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách ở các cấp từ tỉnh đến cơ sở để triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Đồng thời, tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ tỉnh đến cơ sở.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan xây dựng và ban hành nội dung, tài liệu đào tạo, tổ chức tập huấn cán bộ xây dựng nông thôn mới cho huyện, thành phố và xã.

7. Hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới.

a) Vận động, hợp tác với các tổ chức quốc tế hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

b) Tranh thủ hỗ trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các đối tác phát triển quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.

8. Điều hành, quản lý, thực hiện.

a) Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới ở các cấp để chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn.

b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá:

- Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả Chương trình mục tiêu mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh. Căn cứ mục tiêu của Kế hoạch và điều kiện thực tế của tỉnh, chỉ đạo Ban Chỉ đạo cấp huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt được theo tiến độ từng năm, từng giai đoạn và kết thúc Kế hoạch để làm cơ sở giám sát đánh giá kết quả Kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh;

- Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các đơn vị, Ban Chỉ đạo cấp huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá về Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới;

- Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan tạo điều kiện để Hội đồng Nhân dân các cấp địa phương, Mặt trận Tổ quốc và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng đồng tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện Kế hoạch;

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan đề xuất kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm, giữa kỳ và khi kết thúc Kế hoạch.

c) Chế độ báo cáo kết quả thực hiện:

- Ban Chỉ đạo huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các xã báo cáo và tổng hợp báo cáo gửi về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới). Ban Chỉ đạo huyện/thành phố và xã phải có cán bộ chuyên trách về công tác báo cáo tổng hợp. Riêng số liệu giải ngân vốn, trước khi gửi báo cáo, yêu cầu các chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước tại nơi mở tài khoản;

- Báo cáo định kỳ hàng quý, năm thực hiện theo quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo do Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới quy định;

- Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh theo định kỳ 6 tháng và cả năm.

VI. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị có liên quan:

a) Các sở, ngành, đơn vị có liên quan được phân công thực hiện các nội dung tại mục IV Kế hoạch này, chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các nội dung theo yêu cầu của Bộ tiêu chí về nông thôn mới và các nhiệm vụ đã giao thực hiện Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 23/9/2010 của UBND tỉnh Cà Mau về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; đồng thời đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở;

Riêng các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng được phân công phụ trách 04 xã điểm xây dựng nông thôn mới (theo Quyết định số: 363/QĐ-UBND ngày 02/3/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh) thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ để 04 xã điểm sớm hoàn thành và được công nhận là xã đạt chuẩn nông thôn mới.

b) Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, có nhiệm vụ:

- Giúp Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, gửi sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;

- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch của các sở, ngành, đơn vị có liên quan, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND tỉnh.

2. Trách nhiệm của cấp huyện, xã:

a) Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn;

b) Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.

c) Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện Kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu và quy định.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể tăng cường phối hợp; tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tự giác và tích cực thực hiện Kế hoạch này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ; (để b/c)
- Bộ NN và PTNT; (để b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để b/c)
- CT, PCT UBND tỉnh; (để b/c)
- BCĐ xây dựng nông thôn mới của tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND các huyện, TP Cà Mau;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- CV các khối;
- Lưu: VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Thành Tươi

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 26/KH-UBND

Loại văn bản Văn bản khác
Số hiệu 26/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 06/10/2011
Ngày hiệu lực 06/10/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 07/04/2017
Cập nhật 13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 26/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 26/KH-UBND 2011 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về xây dựng nông thôn mới Cà Mau


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Kế hoạch 26/KH-UBND 2011 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về xây dựng nông thôn mới Cà Mau
Loại văn bản Văn bản khác
Số hiệu 26/KH-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Phạm Thành Tươi
Ngày ban hành 06/10/2011
Ngày hiệu lực 06/10/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 07/04/2017
Cập nhật 13 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Kế hoạch 26/KH-UBND 2011 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về xây dựng nông thôn mới Cà Mau

Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 26/KH-UBND 2011 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về xây dựng nông thôn mới Cà Mau

  • 06/10/2011

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 06/10/2011

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực