Nội dung toàn văn Kế hoạch 2708/KH-UBND 2019 phát triển kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2708/KH-UBND | Điện Biên, ngày 13 tháng 9 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2020
Thực hiện văn bản số 5678/BKHĐT-HTX ngày 12/8/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020; Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên 5 năm 2016-2020 và tình hình phát triển kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2019, UBND tỉnh Điện Biên xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020 với các nội dung như sau:
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1. Đánh giá các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1.1 Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, LH HTX; THT)
- Trên địa bàn tỉnh Điện Biên chưa có Liên hiệp hợp tác xã.
- Tổng số hợp tác xã trên địa bàn là 200 hợp tác xã (trong đó thành lập mới 24 HTX, giải thể 20 HTX); số HTX đang hoạt động là 160 HTX, đạt 104% so với mục tiêu kế hoạch năm 2019 về thành lập mới HTX; đạt 67% so với mục tiêu kế hoạch năm 2019 chỉ tiêu về giải thể những HTX hoạt động không hiệu quả; Số HTX chuyển đổi sang hoạt động theo Luật HTX năm 2012 là 3 HTX, không có HTX chuyển đổi sang loại hình kinh tế khác.
- Tổng số Tổ hợp tác của tỉnh là 424 THT trong đó: số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn là 138 THT, đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch năm 2019.
- Doanh thu bình quân của hợp tác xã là 1.685 triệu đồng/năm (trong đó bao gồm doanh thu đối với thành viên là 800 triệu đồng/năm và doanh thu đối với thị trường bên ngoài thành viên là 885 triệu đồng/năm); Doanh thu bình quân của THT là 100 triệu đồng/năm; đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch năm 2019.
- Lãi bình quân của một hợp tác xã là 95 triệu/năm, đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch năm 2019; Lãi bình quân của một tổ hợp tác là 26 triệu đồng/năm đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch năm 2019.
1.2 Về thành viên, lao động của hợp tác xã, tổ hợp tác
- Tổng số thành viên của hợp tác xã là 11.368 người. Trong đó: số lượng thành viên mới gia nhập là 225 người, số thành viên rút khỏi HTX do giải thể là 2.080 người; đạt 102% so với mục tiêu kế hoạch năm 2019.
- Tổng số thành viên của tổ hợp tác là 3.681 người. Trong đó: số lượng thành viên mới thu hút là 150 người; đạt 100,5% so với mục tiêu kế hoạch năm 2019.
- Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong hợp tác xã là 12.355 người (trong đó lao động đồng thời là thành viên hợp tác xã là 11.158 người), đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch năm 2019.
- Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong tổ hợp tác là 3.681 người (trong đó lao động đồng thời là thành viên tổ hợp tác là 3.681 người), đạt 100% so với mục tiêu kế hoạch năm 2019.
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 30 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong THT là 26 triệu đồng/năm; đạt 100 % so với mục tiêu kế hoạch năm 2019.
1.3 Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã là 867 người. Trong đó:
- Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã đạt trình độ sơ cấp, trung cấp là 453 người, đạt 114% so với mục tiêu kế hoạch năm 2019;
- Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã đạt trình độ cao đẳng, đại học là 72 người, đạt 111% so với mục tiêu kế hoạch năm 2019.
2. Đánh giá theo lĩnh vực
2.1. Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
- Đa số các HTX, THT tỉnh Điện Biên hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Toàn tỉnh có 126 HTX (trong đó có 107 hợp tác xã đang hoạt động, 19 hợp tác xã ngừng hoạt động) và 361 THT trong lĩnh vực này.
- Số lượng thành viên tham gia HTX nông, lâm, ngư nghiệp là 10.759 người, số thành viên tham gia THT nông, lâm nghiệp là 2.733 người.
- Số lượng lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 784 người (trong đó có số lượng lao động đồng thời là thành viên là 784 người); số lượng lao động làm việc thường xuyên trong THT là 399 người (trong đó có số lượng lao động đồng thời là thành viên là 399 người).
- Doanh thu bình quân của HTX là 910 triệu đồng/năm (trong đó có doanh thu đối với thành viên là 510 triệu đồng và doanh thu đối với thị trường bên ngoài thành viên là 400 triệu đồng). Doanh thu bình quân của THT ước đạt 96 triệu đồng/năm.
- Lãi bình quân của HTX là 226,5 triệu đồng/năm;
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX ước đạt 32,4 triệu đồng/người/năm; Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong THT ước đạt 24 triệu đồng/người/năm
Các HTX, THT hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số HTX, THT trong toàn tỉnh. Hoạt động của các HTX, THT nông, lâm, ngư nghiệp tiếp tục được duy trì và có bước phát triển, từng bước khẳng định HTX là vai trò nền tảng trong tổ chức lại sản xuất ở nông thôn, tạo việc làm, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhiều HTX làm đầu mối trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, cụ thể:
- Các HTX dịch vụ nông nghiệp đã tập trung làm tốt các khâu dịch vụ cơ bản phục vụ cho kinh tế hộ thành viên như: Làm đất, tưới tiêu, giống, vật tư phân bón, bảo vệ thực vật... Thông qua các khâu dịch vụ, HTX đóng vai trò tích cực trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo việc làm, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm đầu mối trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn. Đối với dịch vụ đầu ra, hiện mới có một số ít các HTX chủ động thâm nhập thị trường tạo đầu mối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh để thu mua, chế biến nông sản cho thành viên
- Các HTX, THT trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp: Hoạt động sản xuất của các HTX này chủ yếu là chăn nuôi gia súc, đại gia súc và gia cầm với quy mô tương đối lớn tại các hộ gia đình thành viên; một số HTX trồng cây lâm nghiệp, công nghiệp, cây lương thực kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong sản xuất kinh doanh, HTX đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các giống cây, con mới để nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi.
- Các HTX, THT nuôi trồng thủy sản của tỉnh đã tập trung cải tạo xử lý ao hồ, nguồn cung cấp giống để chăn nuôi cá thịt, cá giống. Một số HTX sản xuất cá giống đã đưa được nhiều loại con giống mới từ các tỉnh miền xuôi vào áp dụng nuôi trồng, kết hợp với việc người dân quan tâm đầu tư nuôi trồng thủy sản nên sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng trên địa bàn trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra, một số HTX đã tổ chức các ngành nghề kinh doanh dịch vụ mới như: Dịch vụ cung ứng giống gà xương đen Tủa Chùa, cá tầm, trồng hoa, cây cảnh, rau an toàn...
2.2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Tỉnh có 13 HTX (trong đó có 10 HTX đang hoạt động, 3 HTX tạm ngừng hoạt động) trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với 170 thành viên.
- Số lượng lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 316 người (trong đó có số lượng lao động đồng thời là thành viên là 223 người).
- Doanh thu bình quân của HTX là 1.452 triệu đồng/năm (trong đó có doanh thu đối với thành viên là 752 triệu đồng và doanh thu đối với thị trường bên ngoài thành viên là 700 triệu đồng).
- Lãi bình quân của HTX là 128 triệu đồng.
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX ước đạt 40 triệu đồng/người/năm.
Các HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã tập trung huy động vốn, đầu tư đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, giải quyết công ăn việc làm cho thành viên và người lao động trong HTX, trong đó điển hình là HTX thủ công mỹ nghệ Anh Minh. Một số mô hình HTX mới thành lập chuyên sản xuất các mặt hàng dân tộc truyền thống đã được quan tâm và phát triển như: HTX Làng nghề mây tre đan Nà Tấu...
Các HTX thương mại, dịch vụ tiếp tục giữ vững hoạt động, đổi mới phương thức kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa; tổ chức các loại hình dịch vụ, bám sát nhu cầu đa dạng của người dân địa phương; tổ chức liên kết tạo nguồn hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ bản và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn HTX hoạt động... Một số HTX kết hợp hoạt động nhiều ngành nghề khác như: Dịch vụ vận tải, kinh doanh vật liệu xây dựng (HTX Thùy Dương).
Ngoài ra, một số HTX đã tổ chức các ngành nghề mới xuất phát từ nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương: Quản lý, kinh doanh và khai thác chợ (HTX Chợ Suối Lư); vệ sinh môi trường (HTX Thành Long); dịch vụ ăn uống, du lịch sinh thái (HTX Pha Đin, HTX Hiền Long). Địa bàn hoạt động của các HTX này đều ở khu vực thị trấn, thị tứ và khu vực vùng cao biên giới. Tuy phạm vi hoạt động còn hẹp, hiệu quả chưa cao, song các HTX đã cơ bản đáp ứng nhu cầu của các thành viên và thị trường, góp phần giữ gìn và bảo vệ môi trường.
Tỉnh có 21 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp với 279 thành viên. Doanh thu bình quân của tổ hợp tác ước đạt 116 triệu đồng/năm; lãi bình quân của tổ hợp tác ước đạt 22 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong THT ước đạt 21 triệu đồng/người/năm.
2.3. Lĩnh vực xây dựng
- Tỉnh có 35 HTX trong lĩnh vực xây dựng (trong đó có 26 HTX đang hoạt động, 9 HTX tạm ngừng hoạt động) với 292 thành viên.
- Số lượng lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 474 người (trong đó có số lượng lao động đồng thời là thành viên là 194 người).
- Doanh thu bình quân của HTX là 1.850 triệu đồng/năm.
- Lãi bình quân của 1 HTX là 133 triệu đồng/năm.
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX ước đạt 41 triệu đồng/người/năm.
Các HTX xây dựng hầu hết có quy mô nhỏ và vừa, chủ yếu thực hiện những công trình dân dụng nhỏ lẻ ở vùng sâu, vùng xa, vốn đầu tư không lớn, thời gian thi công ngắn. Do còn thiếu vốn và kinh nghiệm quản lý, thiếu cán bộ quản lý, kỹ thuật và thợ lành nghề, đội ngũ lao động chưa được đào tạo, nên một số HTX chưa đủ năng lực cạnh tranh, tham gia đấu thầu các công trình lớn của địa phương.
Các HTX khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng nhìn chung vẫn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho thành viên và người lao động ở khu vực nông thôn. Với hoạt động chủ yếu là khai thác, sản xuất gạch, đá, cát, sỏi phục vụ các công trình xây dựng trong tỉnh, các HTX đã đầu tư máy móc thiết bị, vốn lưu động nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Có 13 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với 89 thành viên. Doanh thu bình quân của tổ hợp tác ước đạt 127 triệu đồng/năm; lãi bình quân của tổ hợp tác ước đạt 27 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong THT ước đạt 23 triệu đồng/người/năm.
2.4. Lĩnh vực thương mại
- Toàn tỉnh có 21 HTX hoạt động trong lĩnh vực thương mại (trong đó có 13 HTX đang hoạt động, 8 HTX tạm ngừng hoạt động) với 138 thành viên.
- Số lượng lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 145 người (trong đó có số lượng lao động đồng thời là thành viên là 139 người).
- Doanh thu bình quân của HTX là 1.000 triệu đồng/năm (trong đó có doanh thu đối với thành viên là 500 triệu đồng và doanh thu đối với thị trường bên ngoài thành viên là 500 triệu đồng).
- Lãi bình quân của 1 HTX là 90 triệu đồng/năm
- Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX ước đạt 23 triệu đồng/người/năm.
Các HTX, THT thương mại đã tập trung huy động tăng nguồn vốn kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ ở các tỉnh, đang dần tạo thương hiệu và chỗ đứng trên thị trường. Một số HTX thương mại còn kết hợp hoạt động nhiều ngành nghề khác như: Dịch vụ vận tải, thu mua chế biến nông, lâm sản, kinh doanh vật liệu xây dựng, nhà hàng ăn uống.
Có 20 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực thương mại với 72 thành viên. Doanh thu bình quân của tổ hợp tác ước đạt 90 triệu đồng/năm; lãi bình quân của tổ hợp tác ước đạt 22 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong THT ước đạt 22 triệu đồng/người/năm.
2.5. Lĩnh vực vận tải và lĩnh vực khác
- Toàn tỉnh có 5 HTX vận tải hành khách - hàng hóa (trong đó có 5 HTX đang hoạt động) với 157 thành viên tham gia.
- Số lượng lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 134 (trong đó có số lượng lao động đồng thời là thành viên là 124).
- Doanh thu bình quân của HTX là 18.063 triệu đồng/năm.
- Lãi bình quân của HTX là 210 triệu đồng. Thu nhập bình quân một thành viên hợp tác xã, một lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 90,88 triệu đồng/người/năm.
Hoạt động của các HTX chủ yếu là vận tải hành khách, hàng hóa bằng đường bộ, các tuyến nội tỉnh và liên tỉnh, làm dịch vụ chở khách tham quan, du lịch, lễ hội. Trong năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn như: Không có bến bãi đỗ xe; giá cả nhiên vật liệu luôn biến động; địa bàn hoạt động ở vùng sâu, vùng xa, mùa mưa thường bị sạt lở đường, gây ách tắc giao thông... Song các HTX đã nỗ lực khắc phục khó khăn: Tư vấn, tạo điều kiện cho thành viên đầu tư đổi mới, nâng cấp phương tiện vận tải hiện đại, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu đi lại của nhân dân; tổ chức tuyên truyền, cung cấp các văn bản pháp luật an toàn giao thông để thành viên áp dụng thực hiện. Đổi mới phương thức quản lý và phong cách phục vụ hành khách, đồng thời chủ động khai thác thêm nhiều luồng tuyến mới; tìm kiếm, ký kết các hợp đồng vận chuyển khách tham quan, du lịch. Hoạt động của các HTX vận tải ngày càng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và đi lại của nhân dân; kinh doanh dịch vụ của các HTX từng bước được nâng lên (điển hình là HTX vận chuyển khách, hàng hóa và dịch vụ Thành phố Điện Biên Phủ)
Toàn tỉnh có 4 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực vận tải với 35 thành viên. Doanh thu bình quân của tổ hợp tác ước đạt 135 triệu đồng/năm; lãi bình quân của tổ hợp tác ước đạt 30 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong THT ước đạt 26 triệu đồng/người/năm.
3. Đánh giá tác động của HTX, THT tới thành viên, kinh tế hộ thành viên
Hoạt động của các HTX, THT trên địa bàn tỉnh đã có những tác động tích cực đối với các thành viên, kinh tế hộ thành viên trên mọi mặt về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Đóng góp vào ngân sách năm 2019 của các HTX ước đạt 3.729 triệu đồng. Hoạt động của các HTX đã thực sự thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, bước đầu gắn kết và lồng ghép được với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn, tạo mối liên kết, hợp tác giữa các cơ sở sản xuất nhỏ với nhau.
Năm 2019, các HTX trên địa bàn tỉnh đã thu hút và đảm bảo việc làm ổn định cho 14.500 lao động ở trong HTX và tổ hợp tác, hầu hết là lao động ở khu vực nông thôn. Các HTX đã tổ chức các khâu dịch vụ như: hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm... hoặc trực tiếp giúp người lao động có việc làm nhất là trong những thời điểm “nông nhàn”. Qua đó góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, ổn định tình hình chính trị, trật tự xã hội và xây dựng nông thôn mới.
Ngoài ra, một số HTX đã tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn để chuyển hướng phát triển sản xuất; huy động các nguồn kinh phí giúp con em các hộ thành viên nghèo có điều kiện học tập; tham gia ủng hộ quỹ vì người nghèo, tặng sổ tiết kiệm cho các đối tượng nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; một số HTX còn tham gia thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo của địa phương đã giúp các hộ nghèo tham gia dự án, từ đó từng bước vươn lên thoát khỏi đói nghèo.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ (KTTT)
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
Công tác tuyên truyền các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể tới cán bộ, nhân dân tiếp tục được các cấp ủy, tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, ban ngành đoàn thể quan tâm và được tổ chức dưới nhiều hình thức. Năm 2019, tỉnh tiếp tục giao Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản pháp luật về hợp tác xã trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh nâng cao nhận thức về hợp tác xã. Giao Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, mô hình hợp tác xã kiểu mới bằng các hình thức như: thông qua hội thảo, hội nghị; tổ chức các lớp bồi dưỡng nguồn nhân lực; xây dựng các phóng sự, chuyên đề, bản tin tuyên truyền thông qua phương tiện thông tin đại chúng... Liên minh hợp tác xã tỉnh đã chủ động tiếp cận, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của hợp tác xã để kịp thời đề xuất các khó khăn, vướng mắc của hợp tác xã với cơ quan có thẩm quyền để tháo gỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho hợp tác xã tại tỉnh phát triển; Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng thành công mô hình hợp tác xã điển hình trong tỉnh và nhân rộng mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả; Tổng kết, nhân rộng điển hình tiên tiến, phát động phong trào thi đua trong các hợp tác xã.
Ngày 28/5/2019, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã, trong đó nổi bật là việc thay đổi toàn bộ hệ thống biểu mẫu về đăng ký hợp tác xã và phương thức thực hiện đăng ký được thực hiện liên thông trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, đây là nội dung mới, bước đầu còn gây lúng túng cho cán bộ đăng ký kinh doanh cấp huyện.
Thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 của Chính phủ theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính, đến nay, qua 5 năm triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, 03 mục tiêu và 04 nội dung chung, 03 nội dung đặc thù của Chương trình cơ bản đạt được ở mức khá.
Tỉnh Điện Biên đang thực hiện chuyển đổi dữ liệu đăng ký hợp tác xã vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã theo lộ trình và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tuy nhiên, do nội dung công việc mới, điều kiện cơ sở vật chất ở phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, nên gặp một số khó khăn nhất định trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể tiếp tục được quan tâm. Năm 2019, tỉnh đã chỉ đạo xây dựng và tổ chức tổ chức thực hiện nhiều chương trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn như: Kế hoạch phát triển KTTT năm 2019, tiếp tục thực hiện Đề án phát triển KTTT giai đoạn 2016-2020; Giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể năm 2019; ban hành văn bản triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.
Tháng 6/2019, tỉnh Điện Biên tổ chức Hội nghị tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002, Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Thông qua Hội nghị, tỉnh đã đánh giá tổng thể quá trình 15 năm phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh, những kết quả đã đạt được, những nội dung còn thiếu sót, cần tiếp tục khắc phục; đồng thời, kịp thời tuyên dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích trong việc xây dựng và phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh giao Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Liên minh HTX tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên bố trí nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để tổ chức, triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ ưu đãi phát triển HTX theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, trọng tâm là hỗ trợ thành lập mới HTX; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và thành viên HTX; hỗ trợ đầu tư cho các HTX hoạt động theo cụm liên kết ngành, tạo chuỗi giá trị bền vững cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, các HTX cung cấp dịch vụ thiết yếu trên địa bàn xã để thực hiện mục tiêu về cấp thoát nước, vệ sinh môi trường... để hoàn thành tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020; Hỗ trợ các HTX tổ chức nghiên cứu, triển khai thực hiện, xây dựng dự án hoặc phương án phát triển hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp để tiếp cận chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghiên cứu xây dựng và tổ chức các điểm trưng bày tại các khu vực công cộng trên địa bàn tỉnh để giới thiệu sản phẩm hàng hóa, nông sản của khu vực kinh tế tập thể và Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương tại Quyết định số 902/QĐ-TTg ngày 16/4/2019 về việc ban hành tiêu chí điểm giới thiệu sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019-2020; Đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các HTX với nhau và giữa các HTX với các thành phần kinh tế khác; thu hút, vận động thành viên tham gia HTX; xây dựng HTX trở thành đầu mối chủ yếu, trong việc ký kết hợp đồng mua bán và làm đại lý mua bán với doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản và vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, để thực hiện tiêu thụ phần lớn nông sản cho nông dân và cung ứng vật tư cho sản xuất nông nghiệp; Giao Liên minh HTX tỉnh chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn, Liên minh HTX Việt Nam triển khai xây dựng các mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Nhằm phối hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã. Tỉnh Điện Biên đã đề nghị Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức đoàn thể phối hợp với cơ quan nhà nước cùng cấp tăng cường tuyên truyền, vận động và lựa chọn những nội dung thiết thực để khích lệ, động viên nhân dân tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; Tham gia tư vấn, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã, xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả; Tăng cường hoạt động giám sát việc thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Là tỉnh chưa có Liên hiệp HTX, Quỹ tín dụng nhân dân, số HTX không nhiều và biên chế eo hẹp nên tỉnh Điện Biên không thành lập Phòng Doanh nghiệp, KTTT và tư nhân trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hai cơ quan được UBND tỉnh phân công theo dõi KTTT cấp tỉnh) và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã bố trí cán bộ kiêm nhiệm ở cơ quan, địa phương mình để thực hiện nhiệm vụ theo dõi, quản lý, giám sát và báo cáo hoạt động của hợp tác xã.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
- Chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực: Năm 2019, bằng nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tỉnh Điện Biên đã bố trí 75 triệu đồng để mở 2 lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho 67 cán bộ quản lý và thành viên HTX.
Triển khai Quyết định số 1231/QĐ-BNN-KTHT ngày 09/4/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch triển khai thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX nông nghiệp. Năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 04 cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã.
- Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: Nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm đặc trưng của tỉnh như: Gạo, thổ cẩm, mây tre đan... Với kinh phí được hỗ trợ là 150 triệu đồng từ Quỹ xúc tiến thương mại, tỉnh đã giao Liên minh HTX tổ chức cho các HTX thành viên tham gia Hội chợ thương mại tại thành phố Hồ Chí Minh; tham gia quảng bá giới thiệu sản phẩm tại Hội chợ xuân Điện Biên năm 2019; Hội chợ thương mại quốc tế vùng Tây Bắc - Điện Biên năm 2019; Các phiên chợ hàng Việt tại các huyện Mường Nhé, huyện Điện Biên Đông, huyện Điện Biên. Thông qua hoạt động xúc tiến thương mại, các HTX từng bước khẳng định được thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của HTX, tăng thêm thu nhập cho thành viên, người lao động trong HTX.
- Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: Thông qua nguồn kinh phí khuyến công đại phương năm 2019, tỉnh đã giao cho Sở Công thương hỗ trợ cho 02 hợp tác xã đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến: Hợp tác xã Quang Vinh P&T, huyện Điện Biên Đông đầu tư máy chiết xuất tinh dầu hương nhu với tổng kinh phí hỗ trợ là 100 triệu đồng và Hợp tác xã đồ thủ công mỹ nghệ Anh Minh thành phố Điện Biên Phủ đầu tư máy sản xuất đồ lưu niệm với tổng kinh phí là 100 triệu đồng.
- Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã: Các hợp tác xã đã được tiếp cận với nguồn vốn vay giải quyết việc làm, vay vốn hỗ trợ lãi suất, vay vốn bảo lãnh tín dụng, vay từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm; chưa tiếp cận được với các khoản tín dụng dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. Trong năm 2019 có 3 HTX được vay vốn từ các tổ chức tín dụng với số vốn vay 500 triệu đồng.
- Chính sách thành lập mới hợp tác xã: Nhằm hỗ trợ các hợp tác xã thành lập mới, Liên minh HTX tỉnh đã thường xuyên phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ và hướng dẫn các hợp tác xã xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh; hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động của hợp tác xã; Cung cấp thông tin, tư vấn về quy định pháp luật hợp tác xã cho hợp tác xã.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: Năm 2019, tỉnh Điện Biên không được bố trí vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho các HTX nông nghiệp.
- Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm: Thực hiện theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp, năm 2019 có 01 hợp tác xã được hỗ trợ chế biến sản phẩm với tổng mức hỗ trợ 320 triệu đồng.
- Chính sách khác:
+ Năm 2019 có 4 dự án hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm hỗ trợ cho 04 HTX nông nghiệp, trong đó: 02 dự án lúa Séng Cù tại xã Thanh Yên và xã Thanh Hưng huyện Điện Biên với quy mô 136 ha, 02 dự án liên kết phát triển thủy sản (cá rô phi đơn tính) tại hồ Pá Khoang và hồ Hồng Khếnh với quy mô 1.450 m3.
+ Đã phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện thành công 02 dự án cánh đồng lớn hợp tác liên kết sản xuất, gắn với tiêu thụ lúa (IR64 và Bắc thơm số 7) với quy mô 120 ha của Hợp tác xã dịch vụ và tổng hợp Thanh Yên và HTX dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao bản Mé xã Thanh Hưng. Sản phẩm gạo đã được chứng nhận theo chuỗi, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đồng thời đã đăng ký quét mã truy suất nguồn gốc (mã QR) giúp kiểm soát được sản phẩm chính hãng do hợp tác xã cung cấp, góp phần vào việc nâng cao chất lượng, thương hiệu gạo Điện Biên.
Kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên bên cạnh việc phát triển về số lượng, hiệu quả hoạt động dần được nâng cao với các loại hình dịch vụ thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở khu vực nông thôn phát triển. Các HTX nông nghiệp đã phát huy được vai trò tập hợp, vận động, thay đổi cách nghĩ, cách làm cho bà con nông dân, ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các HTX ngày càng đóng vai trò quan trọng, chủ động hình thành các đội, tổ xây dựng cùng với chính quyền địa phương tham gia xây dựng, hoàn thành nhiều km kênh mương, cứng hóa nhiều km giao thông nội đồng.
Sự phát triển của các HTX trên địa bàn tỉnh luôn gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững với mục tiêu hoạt động chủ yếu cung cấp các sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các hộ thành viên và hộ nông dân trên địa bàn. Trong quá trình hoạt động, một số HTX đã đầu tư, đóng góp công sức, kinh phí nâng cấp hệ thống: Điện, đường, trường, trạm, tu sửa, nâng cấp hệ thống kênh mương thủy lợi, giao thông nội đồng phục vụ trực tiếp cho đời sống và sản xuất của thành viên và cộng đồng dân cư, điển hình là các HTX chuyển đổi ở vùng lòng chảo huyện Điện Biên. Ở địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới đã cơ bản đạt tiêu chí số 13. Thông qua hoạt động của các HTX đã góp phần tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ, qua đó nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân nông thôn, tham gia giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
4. Hợp tác quốc tế về KTTT
Là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Việc hỗ trợ, giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế trong việc phát triển kinh tế tập thể về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thông tin tư vấn, vốn đầu tư, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước chưa thực hiện được.
III. CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế
Là tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn, ngân sách địa phương eo hẹp phụ thuộc vào ngân sách trung ương, do đó một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX chưa triển khai được trên địa bàn tỉnh.
Quy mô của các HTX, tổ hợp tác nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp; năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn hạn chế; hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTX không ổn định.
Hoạt động sản xuất của một số HTX còn thiếu sự liên doanh, liên kết chặt chẽ với nhau để tạo ra sức mạnh tổng hợp trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Một số HTX hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như thu nhập của thành viên và người lao động trong HTX còn thấp.
2. Nguyên nhân
Tỉnh Điện Biên bên cạnh những khó khăn thách thức như tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa vững chắc, công nghiệp tăng trưởng chưa ổn định, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng còn hạn chế; tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao là những cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên nói chung và kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên nói riêng.
Nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã mà nòng cốt là HTX tuy có những chuyển biến tích cực nhưng bên cạnh đó, còn một bộ phận không nhỏ cán bộ và quần chúng vẫn còn mơ hồ, chưa nhận thức được đầy đủ vị trí, vai trò của kinh tế hợp tác, hợp tác xã đối với sự phát triển kinh tế của địa phương. Việc triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định của Luật HTX và các văn bản chính sách có liên quan ở một số huyện thị còn chưa được tiến hành đầy đủ và nghiêm túc.
Trong quá trình hoạt động, các HTX chịu nhiều ảnh hưởng của giá cả thị trường, biến đổi khí hậu, thời tiết, dịch bệnh diễn biến bất thường. Nhiều HTX thiếu vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, khi vay vốn ở các Ngân hàng còn gặp khó khăn về cơ chế, thủ tục hoặc không có tài sản thế chấp để vay vốn.
Ý thức chấp hành pháp luật của một số hợp tác xã còn hạn chế, ngừng hoạt động nhưng không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh, không thực hiện các thủ tục giải thể HTX.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
- Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 sắp hết thời gian triển khai thực hiện, đề nghị Chính phủ xem xét, xây dựng, ban hành một số chính sách hỗ trợ cụ thể hơn, đặc thù hơn cho các tỉnh miền núi để tạo điều kiện thúc đẩy HTX phát triển cho các tỉnh đặc biệt khó khăn.
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ địa phương trong việc triển khai thực hiện đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã; tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về đăng ký hợp tác xã cho đội ngũ cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh hợp tác xã.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
I. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
1.1 Thuận lợi
Cấp ủy, chính quyền các cấp tỉnh Điện Biên luôn quan tâm, đẩy mạnh việc triển khai thi hành Luật Hợp tác xã 2012 trên địa bàn tỉnh. Các HTX của tỉnh được kiện toàn, tổ chức lại hoạt động. Nhiều mô hình hợp tác xã mới đã hình thành, hoạt động có hiệu quả, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể cũng như nhận thức của cán bộ, đảng viên, cán bộ quản lý HTX và thành viên HTX về kinh tế tập thể đã có những chuyển biến tích cực.
Năm 2019, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển và đạt được những kết quả quan trọng. Tái cơ cấu nông nghiệp đã đi đúng theo định hướng và đạt được kết quả bước đầu; các quy hoạch được triển khai; các dự án thủy điện, dự án đầu tư theo hình thức BT, PPP được cấp phép đầu tư và được triển khai trong năm 2020, nhất là dự án nâng cấp và mở rộng sân bay Điện Biên Phủ sẽ tạo đà tác động tích cực tới phát triển kinh tế tập thể nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Điện Biên trong thời gian tới.
1.2. Khó khăn
Năm 2020, là năm cuối thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Điện Biên; cũng là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Bên cạnh những khó khăn, thách thức cơ bản như chất lượng tăng trưởng kinh tế thấp, nguồn lực đầu tư còn thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa vững chắc, tỷ lệ hộ đói nghèo cao; tệ nạn xã hội, buôn bán ma túy, tình trạng di dịch cư tự do là những cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên nói chung và kinh tế tập thể nói riêng.
Là tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn, ngân sách địa phương eo hẹp phụ thuộc vào ngân sách trung ương, một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX chưa triển khai được, một số chính sách đã triển khai nhưng số HTX được hỗ trợ còn thấp.
Quy mô của các HTX, tổ hợp tác nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp; năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn hạn chế; hiệu quả sản xuất kinh doanh của các HTX không ổn định, số HTX hoạt động hiệu quả, doanh thu lớn, thu hút nhiều lao động chiếm số lượng không nhiều. Ý thức chấp hành pháp luật ở một số hợp tác xã còn hạn chế, tạm ngừng hoạt động nhưng không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh, không thực hiện thủ tục giải thể dù đã chấm dứt hoạt động.
2. Định hướng chung về phát triển kinh tế tập thể
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, tổ hợp tác nhằm đưa kinh tế tập thể thoát khỏi những yếu kém, hạn chế hiện nay; đẩy mạnh triển khai các chính sách hỗ trợ HTX; chú trọng phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX ở các xã theo Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016- 2020, nhằm đáp ứng được yêu cầu, tiêu chí xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ và tạo điều kiện để các THT liên kết, phát triển thành HTX; góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết có hiệu quả các vấn đề về xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trong khu vực kinh tế tập thể.
3. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh xây dựng, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển HTX, thực hiện tốt 7 nguyên tắc của HTX để phát triển kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên với nòng cốt là hợp tác xã ổn định và có hiệu quả, góp phần xóa đói, giảm nghèo, xây dựng xã hội hợp tác, đoàn kết. Giúp các hợp tác xã phát huy được vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Điện Biên.
4. Một số mục tiêu cụ thể
Tỷ lệ đóng góp vào GRDP của tỉnh đạt 0,53%
Thành lập mới 25 hợp tác xã, giải thể các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả, đã ngừng hoạt động. Tổng số hợp tác xã toàn tỉnh năm 2020 là 195 hợp tác xã với 8.892 thành viên.
Thành lập mới 21 tổ hợp tác, nâng tổng số tổ hợp tác toàn tỉnh lên 445 tổ hợp tác với 3.972 thành viên
Doanh thu bình quân của hợp tác xã là 1.665 triệu đồng, doanh thu bình quân của tổ hợp tác là 103,7 triệu đồng.
Thu nhập bình quân của một lao động thường xuyên trong hợp tác xã đạt 39,36 triệu đồng/năm; Thu nhập bình quân của thành viên tổ hợp tác đạt 27 triệu đồng/năm.
Nâng số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo trình độ sơ, trung cấp là 419 người; số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 64 người
5. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể năm 2020
5.1. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2012, Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/05/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục phối hợp với Phòng Kiểm soát TTHC - Văn phòng UBND tỉnh thực hiện rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động hợp tác xã; kịp thời tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012, kiến nghị biện pháp xử lý báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành Trung ương có liên quan xem xét, làm rõ.
5.2. Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực hợp tác xã
Tiếp tục tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012 bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, cụ thể:
- Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục chỉ đạo các cơ quan truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã và các văn bản pháp luật về hợp tác xã trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh nâng cao nhận thức về hợp tác xã.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, mô hình hợp tác xã bằng việc tổ chức các lớp tuyên truyền; xây dựng các phóng sự, chuyên đề, bản tin kinh tế tập thể.
- Thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho 260 học viên là cán bộ hợp tác xã, thành viên hợp tác xã: thí điểm đưa 04 cán bộ trẻ có trình độ đại học, cao đẳng về làm việc cho 4 HTX nông nghiệp với kinh phí hỗ trợ là 150 triệu đồng.
5.3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ ưu đãi phát triển HTX theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, trọng tâm là hỗ trợ thành lập mới HTX; tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và thành viên HTX; hỗ trợ đầu tư cho các HTX hoạt động theo cụm liên kết ngành, tạo chuỗi giá trị bền vững cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, các HTX cung cấp dịch vụ thiết yếu trên địa bàn xã để thực hiện mục tiêu về cấp thoát nước, vệ sinh môi trường... để hoàn thành tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Hướng dẫn, hỗ trợ các HTX tổ chức nghiên cứu, triển khai thực hiện, xây dựng dự án hoặc phương án phát triển hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp để tiếp cận chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP , ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực KTTT, HTX
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các phòng Tài chính - Kế hoạch hoàn thành dứt điểm việc chuyển đổi dữ liệu đăng ký hợp tác xã vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã theo lộ trình và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; triển khai thực hiện việc cấp đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã; xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về hợp tác xã; thực hiện rà soát tình hình hoạt động của các HTX; thu hút thành viên; tăng vốn góp của thành viên vào HTX; tiến hành giải thể (bắt buộc hoặc tự nguyện) các hợp tác xã không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, không bảo đảm tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về hợp tác xã.
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh đẩy mạnh tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã; Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của hợp tác xã báo cáo UBND tỉnh kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để kịp thời tháo gỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho hợp tác xã phát triển; Chủ trì tham mưu trình UBND tỉnh cơ chế chính sách tạo điều kiện cho lĩnh vực kinh tế tập thể tỉnh phát triển.
Tăng cường phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và UBND các huyện, thị xã, thành phố với Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong việc triển khai đăng ký hợp tác xã, giám sát thi hành Luật Hợp tác xã và hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với khu vực hợp tác xã.
5.6. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể
Phát huy vai trò, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh Điện Biên, của Liên minh HTX tỉnh.
UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, đảm bảo các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đều có Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; Thành lập Hội đồng giải thể và tiến hành thực hiện giải thể bắt buộc đối với các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả, hoạt động trên hình thức, đã ngừng hoạt động thuộc địa bàn quản lý; Chỉ đạo và đôn đốc các phòng Tài chính - Kế hoạch khẩn trương tiến hành các thủ tục liên quan để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký các hợp tác xã này.
Tiếp tục huy động và phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và Tỉnh đoàn thanh niên trong việc đẩy mạnh thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể.
(Có các biểu tổng hợp tình hình phát triển kinh tế tập thể năm 2019 và Kế hoạch phát triển KTTT năm 2020 kèm theo)
Trên đây là báo cáo đánh giá tình hình phát triển kinh tế tập thể năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020, UBND tỉnh Điện Biên báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 2708/KH-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2019 của UBND tỉnh Điện Biên)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2018 | Năm 2019 | Kế hoạch năm 2020 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 196 | 189 | 200 | 195 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã đang hoạt động | HTX | 148 | 169 | 160 | 170 |
| Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 20 | 23 | 24 | 25 |
| Số hợp tác xã giải thể | HTX | 37 | 30 | 20 | 30 |
| Số hợp tác xã đang hoạt động hiệu quả |
| 148 | 169 | 160 | 170 |
2 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người | 10.987 | 11.158 | 11.368 | 8.892 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Thành viên | 150 | 381 | 225 | 223 |
| Số thành viên ra khỏi hợp tác xã | Thành viên | 650 | 210 | 2.080 | 2.699 |
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Thành viên | 12.062 | 12.355 | 12.355 | 10.027 |
| Trong đó: |
|
| a |
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người | 480 | 500 | 752 | 225 |
| Số lao động là thành viên hợp tác xã | Người | 10.987 | 11.158 | 11.158 | 8.557 |
4 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | Người | 648 | 708 | 867 | 795 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 366 | 398 | 453 | 419 |
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người | 59 | 65 | 72 | 64 |
5 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Tr đồng/năm | 1.600 | 1.685 | 1.685 | 1.665 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Doanh thu của hợp tác xã với thành viên | Tr đồng/năm | 800 | 800 | 800 | 835 |
6 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Tr đồng/năm | 86 | 95 | 95 | 125 |
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Tr đồng/năm | 28 | 30 | 30 | 39,36 |
II | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LH HTX |
|
|
| 1 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động | LH HTX |
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX thành lập mới | LH HTX |
|
|
| 1 |
| Số liên hiệp HTX giải thể | LH HTX |
|
|
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã thành viên | HTX |
|
|
| 4 |
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp HTX | Người |
|
|
| 20 |
4 | Doanh thu bình quân của một liên hiệp HTX | Tr đồng/năm |
|
|
| 648 |
5 | Lãi bình quân của một liên hiệp HTX | Tr đồng/năm |
|
|
| 51,8 |
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 410 | 424 | 424 | 445 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn | THT | 160 | 138 | 138 | 147 |
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 3.532 | 3.663 | 3.681 | 3.972 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút | Thành viên | 200 | 150 | 150 | 167 |
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng/năm | 100 | 100 | 100 | 103,7 |
4 | Lãi bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng/năm | 23 | 26 | 26 | 27 |
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 2708/KH-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2019 của UBND tỉnh Điện Biên)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2018 | Năm 2019 | Kế hoạch năm 2020 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | |||||
1 | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 196 | 189 | 200 | 195 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | HTX | 122 | 120 | 126 | 130 |
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 18 | 16 | 13 | 10 |
| Hợp tác xã xây dựng | HTX | 31 | 27 | 35 | 29 |
| Hợp tác xã tín dụng | HTX | 0 |
| - | - |
| Hợp tác xã thương mại | HTX | 20 | 21 | 21 | 22 |
| Hợp tác xã vận tải | HTX | 5 | 5 | 5 | 4 |
| Hợp tác xã khác | HTX | 0 |
|
|
|
2 | LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
| Tổng số LH hợp tác xã | LHHTX |
|
|
| 1 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | LHHTX |
|
|
|
|
| LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | LHHTX |
|
|
|
|
| LH hợp tác xã xây dựng | LHHTX |
|
|
|
|
| LH hợp tác xã tín dụng | LHHTX |
|
|
|
|
| LH hợp tác xã thương mại | LHHTX |
|
|
| 1 |
| LH hợp tác xã vận tải | LHHTX |
|
|
|
|
| LH hợp tác xã khác | LHHTX |
|
|
|
|
3 | TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
| Tổng số tổ hợp tác | THT | 410 | 424 | 424 | 445 |
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | THT | 358 | 360 | 361 | 375 |
| Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT | 19 | 20 | 21 | 25 |
| Tổ hợp tác xây dựng | THT | 6 | 6 | 13 | 16 |
| Tổ hợp tác tín dụng | THT |
|
| 5 | - |
| Tổ hợp tác thương mại | THT | 14 | 14 | 20 | 23 |
| Tổ hợp tác vận tải | THT |
|
| 4 | 6 |
| Tổ hợp tác khác | THT | 13 | 24 | - | - |
PHỤ LỤC 3
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 2708/KH-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2019 của UBND tỉnh Điện Biên)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2018 | Ước thực hiện năm 2019 | Kế hoạch năm 2020 | ||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | ||||||
CTMTQG XD Nông thôn mới | Nguồn vốn khác | CTMTQG XD Nông thôn mới | Nguồn vốn khác | CTMTQG XD Nông thôn mới | Nguồn vốn khác | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4)= | (5) | (6) | (7)= | (8) | (9) | (10)= | (11) | (12) |
1 | HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Số người được cử đi đào tạo | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Số người được tham gia bồi dưỡng | Người | 265 | 135 | 130 | 67 | 67 |
| 260 | 100 | 160 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 376 | 188 | 1881 | 75 | 75 |
| 245 | 100 | 145 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng | 188 | 188 |
| 75 | 75 |
| 100 | 100 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 188 |
| 188 |
|
|
| 145 |
| 145 |
1.3 | Thí điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã | Người | 2 | 2 |
| 4 | 4 |
| 4 | 4 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | #VALUE! | #VALUE! |
| 125.00 | 125.00 |
| #VALUE! | #VALUE! |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng | 23,63 | 23,63 |
| 125 | 125 |
| 149,97 | 149,97 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 3 |
| 3 | 4 |
| 4 | 6 |
| 6 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 150 |
| 150 | 150 |
| 150 | 404 |
| 404 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 201 |
| 201 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 150 |
| 150 | 150 |
| 150 | 203 |
| 203 |
3 | Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
| 2 |
| 2 | 2 |
| 2 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 200 |
| 200 | 2.000 |
| 2.000 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | Tr đồng |
|
|
| 200 |
| 200 | 2.000 |
| 2.000 |
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|