Kế hoạch 289/KH-UBND

Nội dung toàn văn Kế hoạch 289/KH-UBND 2022 triển khai Dự án 8 thực hiện bình đẳng giới Sơn La


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 289/KH-UBND

Sơn La, ngày 02 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI DỰ ÁN 8 “THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP THIẾT ĐỐI VỚI PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MTQG 1719 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2022

Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi là Chương trình MTQG 1719),

Căn cứ Kế hoạch 43/KH-ĐCT ngày 03/6/2022 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về Triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình MTQG 1719; Hướng dẫn số 04/HD-ĐCT ngày 28/7/2022 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam hướng dẫn thực hiện bình đẳng gii và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em trong Chương trình MTQG 1719;

Căn cứ các Kế hoạch của UBND tỉnh Sơn La số 258/KH-UBND ngày 28/10/2022 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh Sơn La, năm 2022; Kế hoạch số 286/KH-UBND ngày 29/11/2022 về thực hiện Dự án 8 thuộc Chương trình MTQG 1719 trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 của UBND tỉnh Sơn La về giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ kết quả Phiên họp thứ 17, UBND tỉnh Sơn La khóa XV tại Thông báo số 590/TB-VPUB ngày 28/11/2022 của Văn phòng UBND tỉnh,

Theo đề nghị của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 67/TTr-BTV ngày 01/12/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Dự án 8 “Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em” thuộc Chương trình MTQG 1719 trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2022, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp thực hiện Dự án 8, định hướng hỗ trợ các huyện triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, hoạt động và đạt các chỉ tiêu của Dự án 8 đề ra năm 2022.

Nâng cao nhận thức, hỗ trợ chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em vùng đng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Phối hợp cùng các cấp, các ngành, các cấp Hội Phụ nữ trong tổ chức thực hiện Dự án 8 và tham gia thực hiện Chương trình MTQG 1719 tại địa phương.

2. Yêu cầu

Các hoạt động của Dự án được triển khai bám sát nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch chỉ đạo và hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Kế hoạch số 258/KH-UBND ngày 28/10/2022 của UBND tỉnh Sơn La.

Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức và giới thiệu sâu rộng về Dự án 8 đến các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân tại vùng đng bào DTTS&MN nhằm từng bước thay đổi nhận thức, thúc đẩy lồng ghép giới trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Trong quá trình triển khai Dự án phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương; phối hợp nguồn lực thực hiện Dự án 8 gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tại địa phương.

Triển khai thực hiện Dự án đảm bảo hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, đúng tiến độ và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Trong triển khai thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ của Dự án cần được báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu để kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.

II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN THỰC HIỆN

1. Mục tiêu: Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và tập trung giải quyết có hiệu quả một số vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Đối tượng thụ hưởng: Phụ nữ và trẻ em gái tại các xã, bản đặc biệt khó khăn, ưu tiên phụ nữ và trẻ em gái là người dân tộc thiểu số trong các hộ nghèo, cận nghèo, nạn nhân bị mua bán, bị bạo lực gia đình, bị xâm hại tình dục, di cư lao động không an toàn, lấy chồng nước ngoài trở về, phụ nữ khuyết tật.

3. Địa bàn: Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên nguồn lực cho các xã ĐBKK (xã khu vực III) theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 4/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ; các bản đặc biệt khó khăn của xã khu vực II, khu vực I theo Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban dân tộc và các quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có); xã biên giới; xã ATK (xã chưa được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn NTM, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135).

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em

Triển khai 04 chính sách hỗ trợ phụ nữ DTTS sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khoẻ trẻ em tại địa bàn có đông người DTTS và có tỷ lệ sinh con tại nhà; Tổ chức khảo sát đơn vị có phụ nữ dân tộc thiểu số sinh đẻ tại nhà. Tập huấn cho cán bộ y tế, cán bộ hội các cấp về chính sách, phương thức hỗ trợ, tuyên truyền vận động nhằm triển khai đến cộng đồng các gói hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và vận động phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế thông qua tổ chức các chiến dịch truyền thông tại cơ sở và gắn với các buổi sinh hoạt chi tổ phụ nữ.

2. Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em

Hỗ trợ ứng dụng công nghệ 4.0 để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ DTTS trong sản xuất và kết nối thị trường cho các sản phẩm nông sản.

Củng cố nâng cao chất lượng hoặc thành lập mới Địa chỉ tin cậy cộng đồng hỗ trợ bảo vệ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân của bạo lực gia đình.

Thí điểm và nhân rộng mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người.

3. Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng; giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị

Đảm bảo tiếng nói và vai trò của phụ nữ trong các vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương: Tổ chức tập huấn đối thoại chính sách ở cấp cơ sở theo sổ tay hướng dẫn của Trung ương. Tổ chức các cuộc đối thoại chính sách ở cấp xã và cụm tổ, bản đặc biệt khó khăn. Vận động và hướng dẫn hội viên, phụ nữ tham gia các hoạt động cộng đồng: Các cuộc họp dân, tiếp xúc cử tri của đại biểu dân cư tại địa bàn, đóng góp ý kiến xây dựng hệ thống chính trị. Thực hiện giám sát các hoạt động theo chủ đề, vấn đề do Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp chủ động đề xuất, chủ trì hoặc phối hợp thực hiện.

Đảm bảo tiếng nói và vai trò của trẻ em gái trong phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng thông qua mô hình Câu lạc bộ “Thủ lĩnh của sự thay đổi”: Thành lập, vận hành Câu lạc bộ thủ lĩnh của sự thay đổi tại trường Trung học cơ sở (THCS); trang bị một số vật dụng cần thiết phục vụ hoạt động và hỗ trợ tổ chức một số buổi sinh hoạt làm mẫu. Tập huấn cho cán bộ ở cơ sở về cách thức thành lập và vận hành câu lạc bộ theo sổ tay hướng dẫn.

Công tác giám sát và đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong Chương trình MTQG 17119: Tập huấn hướng dẫn giám sát và đánh giá về bình đẳng giới trong thực hiện Chương trình Thực hiện giám sát thu thập thông tin, tổng hợp báo cáo giám sát thực hiện bình đẳng giới trên nền tảng số theo hướng dẫn, mẫu biểu của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Tiến hành đánh giá đu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ thực hiện các mục tiêu của Dự án; hội nghị sơ kết, đánh giá hàng năm, giữa kỳ và giai đoạn.

Nâng cao năng lực của phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia ứng cử, vận động bu cử vào các cơ quan dân cư: Tổ chức tập hun nâng cao năng lực cho cán bộ nữ người dân tộc thiểu số tại các cấp (gồm cán bộ trong quy hoạch vào vị trí lãnh đạo, cán bộ nữ mới bnhiệm, cán bộ nữ mới trúng cử lần đầu). Tổ chức thăm quan học tập kinh nghiệm tại các địa phương điển hình.

4. Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng

Xây dựng chương trình phát triển năng lực thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ các cấp trong hệ thống chính trị.

Xây dựng đội ngũ giảng viên nguồn về lồng ghép giới.

Xây dựng tài liệu tập huấn, truyền thông và từng bước số hóa tài liệu tập huấn dưới hình thức các khóa học trực tuyến và tích hp trên các kênh truyền thông trực tuyến của các cấp Hội.

Đánh giá các hoạt động nâng cao năng lực và điều chỉnh phương pháp, nội dung các hoạt động nâng cao năng lực trong quá trình thực hiện Dự án.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Dự án 8 năm 2022 thuộc Chương trình MTQG 1719 được giao tại Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 của UBND tỉnh Sơn La và các nguồn kinh phí hp pháp khác.

Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG 1719 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

Chủ trì, có trách nhiệm tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Dự án 8 thuộc Chương trình MTQG 1719 trong năm 2022 đảm bảo các quy định hiện hành.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức, triển khai, hướng dẫn thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, chỉ tiêu, hoạt động của Dự án 8 theo kế hoạch năm 2022 đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đảm bảo các quy định của pháp luật.

Xây dựng kế hoạch hoạt động và xây dựng dự toán kinh phí trình Sở Tài chính thẩm định, đảm bảo đúng các chế độ, chính sách theo quy định và hướng dẫn của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

Vận động, khai thác, huy động nguồn lực xã hội hoá từ các tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện Dự án 8.

Tổ chức các hội nghị tập huấn hướng dẫn triển khai Dự án trên địa bàn tỉnh; sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Dự án năm.

2. Các Sở, ban ngành: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và lĩnh vực ngành phụ trách thực hiện Chương trình MTQG 1719 có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, tham gia thực hiện Dự án 8; thực hiện lồng ghép gii, giám sát đánh giá thực hiện lng ghép giới trong các Dự án do các sở ngành chủ trì và theo dõi; phối hợp, cung cấp thông tin số liệu phục vụ công tác báo cáo, tổng hợp theo yêu cầu của Trung ương và của tỉnh định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu, trong đó:

2.1. Sở Tài chính: Căn cứ Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình MTQG 1719, có văn bản hướng dẫn đơn vị phân bổ kinh phí, thực hiện công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định.

2.2. Sở Y tế: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo ngành dọc rà soát thực tế tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh con tại nhà và tham mưu đề xuất gói hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số tiếp cận với dịch vụ sinh đẻ an toàn (nếu có) và chăm sóc sức khỏe trẻ em.

2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai thành lập mô hình Câu lạc bộ thủ lĩnh của sự thay đổi trong các trường THCS và phối hợp thực hiện lồng ghép giới trong các chương trình bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên các bậc học giáo dục phổ thông.

2.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hỗ trợ kỹ thuật triển khai các hoạt động nâng cao năng lực, truyền thông thực hiện bình đẳng giới, vận động lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

2.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo triển khai mô hình Địa chỉ tin cậy cộng đồng và các hoạt động hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến bạo lực đối với phụ nữ, trẻ em trong gia đình.

2.6. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh đồng thời chỉ đạo ngành nông nghiệp các địa phương hỗ trợ kỹ thuật triển khai mô hình sinh kế cho phụ nữ trong lĩnh vực nông nghiệp (tổ/nhóm sinh kế, tổ hợp tác, hợp tác xã do phụ nữ làm chủ/đồng làm chủ).

2.7. Sở Thông tin và truyền thông: Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất, kết nối thị trường cho các sản phẩm bản địa do tổ/nhóm phụ nữ sản xuất, hỗ trợ truyền thông xóa bỏ định kiến giới, khuôn mẫu giới trên các kênh truyền thông đại chúng.

2.8. Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em, các hoạt động của kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các chuyên mục, chuyên đề, phóng sự truyền hình về thực hiện bình đẳng giới và những vn đcấp thiết đi với phụ nữ và trẻ em. Nâng cao chất lượng tin, bài, tăng thời lượng phát sóng, tăng số lượng tin, bài trên các chuyên trang, chuyên mục.

2.9. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Sơn La: Trong chỉ đạo, điều hành các chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện CTMT 1719 quan tâm tạo điều kiện cho các mô hình sinh kế do phụ nữ làm chủ hoặc tham gia quản lý (Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình) được ưu tiên tiếp cận tín dụng ưu đãi để phát triển kinh tế, thúc đẩy quyền năng kinh tế cho phụ nữ.

3. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tuyên truyền, giám sát quá trình triển khai thực hiện Dự án 8 và việc thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết những vấn đề liên quan đến phụ nữ và trẻ em tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách thực hiện Dự án năm 2022 tại địa phương và bố trí ngân sách đảm bảo các yêu cầu và nội dung kế hoạch đ ra.

- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, hình thành cơ chế chỉ đạo, phối hợp tổ chức thực hiện Dự án 8 với sự tham gia của các phòng, ban chuyên môn liên quan, trong đó, giao cho Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện là cơ quan chủ trì tham mưu, giúp việc triển khai thực hiện Dự án 8; Chỉ đạo, hướng dẫn hình thành cơ chế tổ chức thực hiện Dự án 8 tại cấp xã, phường, thị trấn.

- Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện lồng ghép giới trong Chương trình MTQG 1719 tại địa phương.

5. Thực hiện chế độ báo cáo

5.1. UBND các huyện, thành phố: tổ chức kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả và tiến độ thực hiện Chương trình năm 2022 gửi Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trước ngày 05/01/2023 (cập nhật bổ sung sliệu năm thực hiện trước ngày 31/01/2023) và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu.

5.2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh: Tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Dự án 8 trên địa bàn tỉnh trước ngày 10/01/2023 (cập nhật bổ sung sliệu năm trước ngày 05/02/2023) và các báo cáo chuyên đề, đột xuất gửi Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tỉnh ủy - HĐND - UBND tỉnh theo quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo (Các đơn vị chủ trì triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch này chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, kết quả thực hiện Dự án theo quy định pháp luật đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách, tiết kiệm, hiệu quả, tuyệt đối tránh lãng phí vn)./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (b/c);

- TT Tnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các sở: Tài chính, Y t
ế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - TB & XH, Văn hóa - TT & DL, Nông nghiệp và PTNT, Thông tin & TT;
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh S
ơn La;
- Báo S
ơn La, Đài Phát thanh - TH tỉnh;
- HU-HĐND-UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh (LĐVP, CVCK);
- Trung tâm Thông tin tỉnh
;
- Lưu: VT, TH. Giang56b.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
K
T. CHỦ TCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Tráng Thị Xuân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 289/KH-UBND

Loại văn bảnKế hoạch
Số hiệu289/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/12/2022
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 289/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 289/KH-UBND 2022 triển khai Dự án 8 thực hiện bình đẳng giới Sơn La


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 289/KH-UBND 2022 triển khai Dự án 8 thực hiện bình đẳng giới Sơn La
                Loại văn bảnKế hoạch
                Số hiệu289/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sơn La
                Người kýTráng Thị Xuân
                Ngày ban hành02/12/2022
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Kế hoạch 289/KH-UBND 2022 triển khai Dự án 8 thực hiện bình đẳng giới Sơn La

                            Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 289/KH-UBND 2022 triển khai Dự án 8 thực hiện bình đẳng giới Sơn La

                            • 02/12/2022

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực